Cập nhật nội dung chi tiết về Ý Nghĩa Vạch Kẻ Đường Màu Vàng, Màu Trắng Được Hiểu Thế Nào Là Đúng? mới nhất trên website Shareheartbeat.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Theo quy định mới nhất của luật giao thông đường bộ thì vạch kẻ đường giao thông màu vàng sử dụng phân biệt làn ngược chiều trong khi vạch trắng dùng tách làn cùng chiều. Quy định vạch kẻ đường được hiểu một cách nôm na như sau:
– Khi thấy vạch kẻ đường màu trắng, đây là vạch dùng để ngăn cách, phân biệt giữa các làn trong cùng 1 chiều đường
– Vạch màu vàng để ngăn cách, phân biệt giữa 2 chiều đường ngược nhau
– Vạch liền không được phép đè, vạch đứt được đè.
Vậy vạch kẻ đường màu vàng, trắng khác nhau thế nào?
Các loại vạch kẻ đường quy chuẩn 41 được thể hiện cụ thể như sau:
Vạch 1.1: Vạch kẻ đường vàng nét đứt
Dạng vạch đơn, đứt nét. Dùng để phân chia các làn đường ngược chiều, không có dải phân cách giữa. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía.
Ý nghĩa tương tự vạch vàng nét đứt, nhưng với nét liền, xe không được lấn làn hoặc đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn.
Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.
Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.
Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Trong trường hợp này, xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch.
Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Cùng là vạch liền dùng để phân chia các làn đường, nhưng nếu cán hoặc lấn vạch kẻ 2.2 người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt, trong khi với vạch kẻ 3.1 người tham gia có thể đè vạch trong trường hợp cần thiết.
Theo quy chuẩn 41/2016 của Bộ GTVT, vạch kẻ 2.2 là dạng vạch đơn, nét liền màu trắng có bề rộng 15cm. Vạch kẻ 2.2 dùng để chia các làn đường cùng chiều, không cho phép người tham ra giao thông chuyển làn, lấn làn, đè lên vạch.
Trong khi đó, vạch kẻ đường 3.1 dùng để giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ.
Trong trường hợp tách làn đường xe cơ giới và xe thô sơ riêng thì phải có biển báo hoặc kết hợp sơn chữ “xe đạp” trên làn xe thô sơ lúc này người tham ra giao thông được phép đè vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ. Tuy nhiên, làn đường dành riêng cho xe thô sơ chỉ được bố trí khi có mật độ xe lớn hoặc trong một số trường hợp cần thiết khác.
Trong trường hợp cho xe máy và xe thô sơ chạy chung làn thì sẽ có biển báo hoặc kết hợp sơn chữ “xe máy”, “xe đạp”, người tham ra giao thông được phép đè vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ.
Đè lên các vạch kẻ đường giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?
Nếu chuyển làn, lấn làn hoặc đè lên vạch người tham ra giao thông sẽ vi phạm lỗi “không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường”, theo quy định tại 46/2016 lỗi này có mức phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với ôtô và 60.000 – 80.000 đồng đối với môtô, xe gắn máy.
Hi vọng những thông tin về vạch kẻ đường giao thông trên sẽ giúp ích cho quý độc giả.
Trungvt
Ý Nghĩa Vạch Kẻ Đường, Phân Biệt Vạch Kẻ Đường Màu Vàng Và Trắng
Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. Vạch kẻ đường chia làm 2 loại : vạch nằm ngang và vạch đứng.
Vạch nằm ngang gồm : vạch ngang đường, vạch dọc đường và những loại vạch khác, đa số vạch kẻ đường là màu trắng, có một số ít vạch màu vàng. Trường hợp một số nơi vừa có biển báo và vạch kẻ thì người lái xe tuân theo biển báo.
Vạch dọc theo tim đường
+ Vạch dọc liền : để phân chia phần đường xe chạy hai chiều, phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Đối với loại vạch này các loại phương tiện không được vượt hoặc đè lên vạch.
+ Vạch dọc liền kép: thường xuất hiện ở đoạn đường vòng, nguy hiểm và những đoạn đường thẳng rộng cho phép xe chạy tốc độ cao để tăng thêm sự chú ý và đảo bảo an toàn.
Khi chạy xe trên đường có vạch dọc liền kép thì không được lấn vạch, đè lên vạch.
Ô tô chạy trên đoạn đường có kẻ vạch dọc liền không được vượt ô tô đi trước.
Vạch dọc đứt quảng để phân chia làn xe cơ giới, phần đường cho xe thô sơ và xe cơ giới. Xe chạy trên đoạn đường có vạch dọc đứt khoảng được phép vượt xe phía trước nhưng phải nhanh chóng về phần đường của mình.
Vạch ngang đường : gồm vạch đứt quãng và vạch liền, có thể là vạch đơn hay vạch kép.
Vạch liền ngang : yêu cầu mọi xe cơ giới, thô sơ phải dừng lại trước vạch dừng và theo hiệu lệnh người điều khiển giao thông hoặc hệ thống báo hiệu đường bộ.
Vạch đứt quãng ngang đường : phân chia phần đường gianh cho người đi bộ, đi xe đạp sang đường.
Phân biệt vạch kẻ đường màu vàng và trắng
Vạch kẻ đường màu trắng sử dụng cho đường chạy dưới 60km/h, còn vạch kẻ đường màu vàng để phân chia làn ngược chiều trên đường có tốc độ trên 60km/h.
Vạch vàng nét đứt : khi chia theo chiều dọc đường có tác dụng phân cách hai làn xe chạy ngược chiều còn nếu vạch ở lề đường hoặc trên vỉa hè có tác dụng ngăn cấm đổ xe.
Vạch vàng nét liền : vạch dọc đường có tác dụng phân cách phần xe chạy ngược chiều, không được lấn vạch, đè lên vạch. Nếu vạch ở lề đường hoặc vỉa hè có tác dụng ngăn cấm dừng hoặc đỗ xe.
Hai vạch liền vàng : ở giữa đường có tác dụng phân chia làn xe chạy ngược chiều, xe đi trên đường có vạch này không được quay đầu, đè lên vạch. Trường hợp một vạch liền, một vạch đứt quãng song song liền nhau, làn đường vạch nét liền xe không được quay đầu, được lấn nét, phía làn đường nét đứt khi đảm bảo an toàn cho phép vượt xe và quay đầu.
Tương tự như vạch màu vàng, vạch màu trắng sẽ áp dụng cho những đoạn đường dưới 60km/h. Do hầu hết những đoạn đường này nằm trong khu đông dân cư, khu đô thị nên những khu vực này ít xuất hiện vạch màu vàng.
Tất nhiên vạch kẻ đường màu vàng vẫn được sử dụng cho những làn đường có tốc độ dưới 60km/h nhưng với tác dụng khác như để xác định nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đỗ xe cho các phương tiện vận tải công cộng.
Trên đường quốc lộ vạch vàng dùng để phân tách hai chiều xe chạy, còn vạch trắng dùng để phân chia các làn xe trong cùng chiều hoặc ngăn cách làn xe cơ giới và thô sơ, trong cùng một chiều xe chạy các làn được phân chia bằng vạch trắng dù chạy ở bất kỳ tốc độ nào.
Nguồn Vnexpress
Ý Nghĩa Vạch Kẻ Đường Màu Vàng
Vạch kẻ đường màu vàng để làm gì, và có gì khác với vạch màu trắng không?
Vạch sơn giao thông màu vàng cũng tương tự như vạch màu trắng về chức năng. Chúng dùng làm vạch kẻ đường hoặc mép vỉa hè, và đều là một loại tín hiệu giao thông. Dùng để báo hiệu cho người đi đường về một thông điệp nào đó, chẳng hạn như: đi thẳng, khu vực người đi bộ…
Hệ thống vạch kẻ đường được chia làm 2 nhóm, tương ứng với đường có tốc độ xe chạy trên 60km/h và từ 60 km/h trở xuống.
Ta sẽ bắt đầu với những vạch vàng cho đường cho phép tốc độ thấp…
Vạch kẻ đường màu vàng – Tốc độ dưới 60 km/h.
Với đường cho phép tốc độ không quá 60 km/h, chỉ có 3 loại vạch sơn vàng sau:
1. Vạch số 1.4 xác định Khu vực cấm dừng VÀ cấm đỗ xe. Là vạch liên tục màu vàng, rộng 10cm, được kẻ ở mép đường hay trên mép vỉa hè. Có thể dùng độc lập không cần biển “Cấm dừng đỗ xe”.
Lưu ý: vạch liền này không cấm xe đè qua (lấn vạch)
2. Vạch số 1.10 xác định Khu vực cấm đỗ xe: vạch kẻ đường màu vàng đứt quãng, rộng 10 cm, dài 1m, cách nhau 1m. Được kẻ ở mép mặt đường hay trên mép vỉa hè. Vạch này có thể được áp dụng độc lập, không cần biển “Cấm đỗ xe”.
3. Vạch 1.17 quy định nơi dừng của phương tiện giao thông công cộng (xe buýt) hoặc nơi tập kết taxi. Đây vạch màu vàng liên tục, gãy khúc (kiểu chữ M).
Lưu ý: cấm các phương tiện khác dừng đỗ cách vạch này 15m cả về 2 phía, nhưng không cấm xe đè qua vạch.
Vạch kẻ đường màu vàng – Tốc độ trên 60km/h
Với những đoạn đường cho phép chạy tốc độ này, có những vạch kẻ đường màu vàng như sau:
1. Vạch số 1: vẽ ở tim đường để phân cách 2 luồng xe ngược chiều. Đây là vạch đứt khúc màu vàng, rộng 15cm, dài 4m, cách nhau 6m.
Lái xe phải đi về phía bên phải theo chiều đi của mình, có thể đè lên vạch khi vượt xe khác hoặc khi rẽ trái.
Vạch chỉ dẫn ở trạm thu phí
còn đây là hình ảnh thực tế của vạch vàng này tại trạm thu phí
3. Vạch số 27: cấm vượt xe
Vạch màu vàng gồm hai đường kẻ liền ở tim đường biểu thị nghiêm cấm xe vượt xe hoặc chạy đè lên vạch. Dùng để phân chia hai luồng xe đi ngược chiều của đường có hai làn hay nhiều làn xe nhưng đường không đặt giải phân cách ở giữa. Vạch này màu vàng gồm hai đường kẻ liền, mỗi đường kẻ có chiều rộng 15cm, khoảng cách giữa hai đường kẻ là 15 – 30cm.
4. Vạch số 28: Hai đường vạch song song ở giữa (một đường liền, một đường đứt khúc)
Vạch này có chiều rộng của vạch 15cm, khoảng cách giữa hai vạch là 15 – 30cm. Bố trí trên đường hai chiều nhưng có ba làn xe cơ giới và một bên cho phép vượt (vạch đứt) còn một bên ngăn cấm việc vượt xe (vạch liền).
Ngoài ra còn có các vạch kẻ đường màu vàng khác từ số 29 đến 34 phụ trợ cho Vạch số 28 ở những đoạn đường cụ thể: tầm nhìn bị hạn chế, đường cong bằng…
5. Vạch số 36 – Cấm dừng xe trên đường
6. Vạch số 37 – Cấm dừng đỗ xe trên đường
7. Vạch số 43 – Khu vực cấm xe thô sơ
8. Vạch số 52 – Vạch kiểu mắt võng, cấm dừng (ở ngã tư hoặc chỗ cửa ra, cửa vào có vạch này để tránh ùn tắc giao thông)
9. Vạch số 54 – Vạch cho làn xe chuyên dùng
10. Vạch số 55 – Cấm xe quay đầu
11. Vạch 56 đến 61: Hai vạch liền song song, màu vàng, biểu thị chiều rộng đường hẹp dần, hay số làn xe ít đi
Vạch số 56 – Đường 3 làn xe thành đường 2 làn xe
12. Vạch số 62; 63: báo chướng ngại vật (được vẽ cùng vạch khác)
Vạch số 63 – Đường 4 làn xe ở giữa có chướng ngại vật
13. Vạch số 68 – Tiêu mốc đứng
Chuyển từ Vạch kẻ đường màu vàng về Vạch kẻ đường Chuyển từ Vạch kẻ đường màu vàng về Trang chủ
Vạch Kẻ Đường Màu Vàng Là Gì? Phân Biệt 5 Loại Vạch Kẻ Đường Màu Vàng Để Tránh Bị Phạt
Luật giao thông đường bộ 2008 quy định vạch kẻ đường là một trong những hệ thống báo hiệu đường bộ, chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. Theo các chuyên gia tư vấn pháp luật, vạch kẻ đường có ý nghĩa nâng cao ý thức và mức độ hiểu biết của người điều khiển phương tiện giao thông, tránh tắc nghẽn giao thông hoặc xảy ra va chạm, tại nạn trên đường.
Lưu ý về vạch kẻ đường
– Người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường khi vạch kẻ đường được sử dụng độc lập.
– Tuy nhiên, các chuyên gia tư vấn xe khuyến cáo, trong trường hợp sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường, đèn tín hiệu và biển báo hiệu theo thứ tự: Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông – Hiệu lệnh của đèn tín hiệu – Hiệu lệnh của biển báo hiệu – Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
Vạch kẻ đường màu vàng là gì? Phân biệt 5 loại vạch kẻ đường màu vàng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ (Phụ lục G) quy định các loại vạch kẻ đường màu vàng và ý nghĩa của các loại vạch kẻ đường màu vàng như sau:
– Vạch vàng nét đứt (Vạch 1.1): có tác dụng phân chia hai làn xe chạy ngược chiều trên các đoạn đường có 2 làn xe trở lên và không có dải phân cách ở giữa. Các phương tiện được phép di chuyển chạy cắt qua sử dụng làn ngược chiều cả hai phía.
– Vạch vàng nét liền (Vạch 1.2): có tác dụng phân chia hai chiều xe chạy trên các đoạn đường có 2 hoặc 3 làn xe, không có dải phân cách giữa. Các phương tiện không được phép di chuyển đè lên vạch hoặc lấn làn.
Vạch này chỉ được sử dụng tại các đoạn đường có bề rộng đáp ứng điều kiện chuyển động của các loại xe có kích thước lớn được phép lưu thông, không đảm bảo tầm nhìn vượt xe và có nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn.
– Vạch vàng đôi, nét liền song song (Vạch 1.3): dùng để phân chia hai chiều xe chạy trên các đoạn đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa. Các phương tiện không được phép di chuyển đè lên vạch hoặc lấn làn.
Vạch này cũng có thể sử dụng tại các vị trí cần thiết để nhấn mạnh mức độ nguy hiểm trong trường hợp các đường có 2 hoặc 3 làn xe, không có dải phân cách giữa, tương tự vạch 1.2. Các phương tiện cũng không được phép di chuyển đè lên vạch hoặc lấn làn.
– Vạch vàng một đứt, một liền song song (Vạch 1.4): dùng để phân chia hai chiều xe chạy trên các đoạn đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa. Vạch này thường dùng ở các đoạn cần cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn.
Phương tiện di chuyển trên làn đường tiếp giáp với vạch nét đứt được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết. Phương tiện di chuyển trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được phép cắt qua vạch.
– Vạch vàng nét đứt song song (Vạch 1.5): dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.
Như vậy, hiểu rõ quy chuẩn của các vạch kẻ đường màu vàng có thể giúp người tham gia giao thông an toàn hơn và tránh bị phạt do lỗi vô ý không mong muốn.
– Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên (Vạch 2.3): Vạch giới hạn làn đường dành riêng cho một loại xe cơ giới nhất định (vạch liền nét), các loại xe khác không được đi vào làn xe này trừ những trường hợp khẩn cấp theo Luật Giao thông đường bộ.
Vạch kẻ đường 2.3 chỉ dành riêng cho một loại xe nhất định.
Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên gồm 2 loại:
Vạch trắng nét liền: Dành riêng cho 01 loại xe nhất định, các loại xe khác không được đi vào làn xe này;
Vạch trắng nét đứt: Dành riêng cho 01 loại xe nhất định nhưng các xe khác có thể sử dụng làn đường này và phải nhường đường cho xe được xe ưu tiên sử dụng làn xe.
Đặc biệt, xe trên làn đường dành riêng hoặc ưu tiên có thể cắt qua vạch này khi làn đường bên cạnh không cấm sử dụng loại xe này.
(Nguồn ảnh: Internet)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Ý Nghĩa Vạch Kẻ Đường Màu Vàng, Màu Trắng Được Hiểu Thế Nào Là Đúng? trên website Shareheartbeat.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!