Top 3 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Xét Nghiệm Tq Tck Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Shareheartbeat.com

Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Công Thức Máu

1. RBC (Red blood cells – Số lượng hồng cầu)

– Là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.

– Giá trị bình thường:

+ Nam: 4,5 – 5,8 T/L

+ Nữ: 3,9 – 5,2 T/L

– Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài (bệnh tim, bệnh phổi…).

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, suy tủy…

2. HGB (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố)

– Là lượng HST có trong một đơn vị máu toàn phần. Xét nghiệm dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu.

– Giá trị bình thường:

+ Nam: 130 – 180 g/L

+ Nữ: 120 – 165 g/L

– Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy…

Giá trị chẩn đoán:

– Thiếu máu khi:

+ Nam giới < 130 g/L.

+ Nữ giới < 120 g/L.

+ Khi HST < 80 g/L: cân nhắc truyền máu.

+ Khi HST < 70 g/L: cần truyền máu.

+ Khi HST < 60 g/L: truyền máu cấp cứu.

3. HCT (Hematocrit – Thể tích khối hồng cầu)

– Là tỉ lệ thể tích khối hồng cầu trên tổng thể tích máu toàn phần.

– Giá trị bình thường:

+ Nam: 0,39 – 0,49 L/L

+ Nữ: 0,33 – 0,43 L/L

– Tăng trong các trường hợp: cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính, rối loạn dị ứng, giảm lưu lượng máu, bệnh đa hồng cầu.

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy, thai nghén…

4. MCV (Mean corpuscular volume – Thể tích trung bình hồng cầu)

– Là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu, MCV = HCT/RBC.

– Giá trị bình thường: 85 – 95 fL

– Tăng trong các trường hợp: Thiếu VTM B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, tăng sản hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tủy, tan máu cấp…

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn, nhiễm độc chì…

5. MCH (Mean corpuscular hemoglobin – Lượng HST trung bình hồng cầu)

– Là lượng HST có trong mỗi hồng cầu, MCH = Hb/RBC.

– Giá trị bình thường: 28 – 32 pg

– Tăng trong các trường hợp: thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, bệnh hồng cầu hình cầu di truyền…

– Giảm trong các trường hợp: thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo.

6. MCHC (Mean corpuscular hemoglobin concentration – Nồng độ HST trung bình hồng cầu)

– Là nồng độ có trong một thể tích khối hồng cầu, MCHC = Hb/HCT.

– Giá trị bình thường: 320 – 360 g/L

– Tăng trong các trường hợp: Mất nước ưu trương, thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường…

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu đang hồi phục, thiếu máu do Folate hoặc VTM B12, xơ gan, nghiện rượu…

7. RDW (Red distribution width – Dải phân bố kích thước hồng cầu)

– Đánh giá mức độ đồng đều giữa các hồng cầu.

– Giá trị bình thường: 11 – 15%

8. WBC (White Blood Cells – Số lượng bạch cầu)

– Là số lượng tế bào bạch cầu có trong một thể tích máu toàn phần.

– Giá trị bình thường: 4 – 10 G/L

– Tăng trong các trường hợp: Viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid…

– Giảm trong các trường hợp: Suy tủy, nhiễm virus, dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng…

9. NEU (Neutrophil – Bạch cầu hạt trung tính)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt trung tính.

– Giá trị bình thường: 43 – 76%

2 – 8 G/L

– Tăng trong các trường hợp: Nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, áp se…), nhồi máu cơ tim, sau phẫu thuật lớn mất nhiều máu, stress, một số ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm độc nặng, sốt rét, nhiễm virus, suy tủy, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, sau xạ trị…

10. EO (Eosinophil – Bạch cầu hạt ưa acid)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa acid.

– Giá trị bình thường: 2 – 4%

0,1 – 0,7 G/L

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu…

– Giảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

11. BASO (Basophil – Bạch cầu hạt ưa base)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa base.

– Giá trị bình thường: 0 – 1%

0.01 – 0,25 G/L.

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm độc, tăng sinh tủy, các rối loạn dị ứng…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

12. LYM (Lymphocyte – Bạch cầu lympho)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu lympho.

– Giá trị bình thường: 17 – 48%

1 – 5 G/L.

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và virus, bệnh bạch cầu dòng lymphomanj, viêm loét đại tràng, suy thượng thận…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, sử dụng thuốc corticoid…

13. MONO (Monocytes – Bạch cầu Mono)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu Mono.

– Giá trị bình thường: 4 – 8%

0,2 – 1,5 G/L

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng mono, u lympho, u tủy…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm máu bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng thuốc corticoid…

14. PLT (Platelet – Số lượng tiểu cầu)

– Là số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.

– Giá trị bình thường: 150 – 400 G/L

– Tăng trong các trường hợp: hội chứng rối loạn sinh tủy, dị ứng, ung thư, sau cắt lách…

– Giảm trong các trường hợp:

+ Giảm sản xuất: suy tủy, xơ gan, nhiễm virus ảnh hưởng đến tủy xương (Dengue, Rubella, Viêm gan B,C…), bệnh giảm tiểu cầu, hóa trị…

+ Tăng phá hủy: phì đại lách, đông máu rải rác trong lòng mạch, các kháng thể kháng tiểu cầu…

15. MPV (Mean platelet volume – Thể tích trung bình tiểu cầu)

– Giá trị bình thường: 5 – 8 fL

– Tăng trong các trường hợp: bệnh tim mạch sau nhồi máu cơ tim, ĐTĐ, tiền sản giật, hút thuốc lá, cắt lách, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…

– Giảm trong các trường hợp: thiếu máu do bất sản, hóa trị, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, giảm sản tủy xương…

16. PCT (Plateletcrit – Thể tích khối tiểu cầu)

– Giá trị bình thường: 0,016 – 0,036 L/L

– Tăng trong các trường hợp: ung thư đại trực tràng…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm nội độc tố, nghiện rượu…

17. PDW (Platelet distribution width – Dải phân bố kích thước tiểu cầu)

– Giá trị bình thường: 11 – 15%

– Tăng trong các trường hợp: ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết…

– Giảm trong các trường hợp: nghiện rượu…

18. P-LCR (Platelet Larger Cell Ratio – Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn:

– Là tỷ lệ phần trăm của tiểu cầu có thể tích vượt quá giá trị bình thường của thể tích tiểu cầu là 12 fL trong tổng số lượng tiểu cầu.

– Giá trị bình thường: 0,13 – 0,43% hoặc 150 đến 500 Giga/L

Ý Nghĩa Của Chỉ Số Xét Nghiệm Wbc

Tin chuyên ngành  , 17-06-2020

Xét nghiệm WBC là gì?

Đây là xét nghiệm mà bạn sẽ được thực hiện khi xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi. Xét nghiệm WBC là xét nghiệm để sử dụng để đo số lượng tế bào bạch cầu có trong máu. WBC là viết tắt của White Blood Cell được gọi là bạch cầu. Bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người, giúp cơ thể chống nhiễm trùng

Bạch cầu có 5 loại tế bào chính

Tế bào bạch cầu đa nhân ái kiềm

Tế bào bạch cầu đa nhân ái toan

Tế bào lympho

Tế bào bạch cầu đơn nhân

Tế bào bạch cầu trung tính

Tại sao cần thực hiện xét nghiệm WBC?

Xét nghiệm WBC được thực hiện để xác định số lượng từng loại bạch cầu có trong cơ thể bạn. Bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện xét nghiệm nay để giúp chẩn đoán tình trạng sức khoẻ của bạn nhằm nhận biết các bệnh như: nhiễm trùng dị ứng, các bệnh ung thư máu, bệnh bạch cầu hoặc ung thư hạch, tác dụng phụ do thuốc,..

Kết quả xét nghiệm máu WBC bình thường là bao nhiêu

Số lượng tế bào bạch cầu trong máu WBC của người bình thường là từ 4- 10 Giga/L đến 11.000 WBC/microliter. Tuy nhiên phạm vi của giá trị này có thể thay đổi một chút giữa các phòng thí nghiệm, lứa tuổi, đặc biệt là bệnh nhi

Ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm WBC

Chỉ số WBC giảm

Số lượng WBC thấp hơn mức bình thường được gọi là hiện tượng giảm bạch cầu. Số lượng ít hơn 4 (giga/L) được gọi là dưới mức bình thường

Nhiễm virus: Dengue, HIV,..

Thiếu hoặc suy tuỷ xương (do nhiễm trùng khối u hoặc sẹo bất thường)

Một số rối loạn tự miễn dịch như lupus (SLE)

Thuốc điều trị ung thư, hoặc do sử dụng các loại thuốc khác

Do bệnh gan hoặc lá lách

Do xạ trị ung thư hoặc do một số bệnh do virus, chẳng hạn như bạch cầu đơn nhân (mono)

Do tổn thương tuỷ xương, nhiễm khuẩn rất nặng

Chỉ số WBC tăng khi

Hút thuốc lá

Sau phẫu thuật cắt bỏ lá lách

Bị nhiễm trùng, thường ở những người bị viêm

Bệnh Hodgkin tổn thương mô

Kết quả xét nghiệm WBC là một chỉ số nhỏ trong xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu nhưng chúng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ. Vì vậy chúng ta cần phải có hiểu biết nhất định và thực hiện khám sức khoẻ định kỳ để có thể có thể phát hiện kịp thời

Phương Đông là đơn vị cung cấp thiết bị y tế với các dòng máy xét nghiệm huyết học tự động đến từ hãng sản xuất Nihon Kohden. 

Nếu các bạn có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ TẠI ĐÂY

Eastern Medical Equipments Medical ( EMEC)

Email : info@eastern.vn

Ý Nghĩa Các Chỉ Số Trong Xét Nghiệm Máu

Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và thường gồm các loại xét nghiệm sau:

Xét nghiệm công thức máu toàn phần: xác định các chỉ số về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu từ đó giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý của hệ tạo máu như bệnh thiếu máu, suy tủy, ung thư máu hay cảnh báo sớm các bệnh lý viêm nhiễm khác

Xét nghiệm đường huyết: giúp xác định nồng độ đường trong máu để chẩn đoán và theo dõi điều trị trong bệnh tiểu đường.

Xét nghiệm mỡ máu: giúp xác định hàm lượng cholesterol và triglyceride trong máu.

Xét nghiệm men gan: bao gồm men ALT (còn gọi là SGPT) và men AST ( còn gọi là SGOT) những enzym được giải phóng khi có tổn thương tế bào gan. ALT có chủ yếu trong gan, còn AST không chỉ trong gan mà còn có ở cơ tim, cơ vân, tụy, thận, não, ..Vì vậy, nồng độ ALT đặc hiệu cho các tổn thương ở gan hơn so với AST. Giá trị bình thường của AST là 9 đến 48 và ALT là 5 đến 49.

2. Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm công thức máu

WBC (White Blood Cell) – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu

Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3

Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.

Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi ( HIV, virus viêm gan), thiếu vitamin B12 hoặc folate, dùng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,..

LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lympho) NEUT (Neutrophil) – bạch cầu trung tính

Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.

Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và “ăn” các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.

Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp,…Giảm trong nhiễm thiếu máu bất sản, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng…

MON (monocyte) – bạch cầu mono

Thường từ 4-8%.

Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.

Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,…

Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid.

EOS (eosinophils) – bạch cầu ái toan

Giá trị thông thường từ 0,1-7%.

Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng… giảm do sử dụng corticosteroid

BASO (basophils) – bạch cầu ái kiềm

Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng.

Tăng trong bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lách, bệnh đa hồng cầu…. giảm do tổn thương tủy xương, stress, quá mẫn….

RBC (Red Blood Cell) – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu

Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3

Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước

Giảm trong thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy,…

HBG (Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu

Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.

Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dl

Tăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏng

Giảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết

HCT (Hematocrit) – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần

Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.

Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầu

Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết

MCV (Mean corpuscular volume) – Thể tích trung bình của một hồng cầu

Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl).

Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu.

Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính.

MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu

Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg).

Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh.

Giảm trong thiếu máu thiếu sắt.

MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu

Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%.

MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH

RDW (Red Cell Distribution Width) – Độ phân bố kích thước hồng cầu

Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiều.

Giá trị bình thường từ 11 đến 15%.

PLT (Platelet Count) – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu

Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu, còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, gây tắc mạch và có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

Giá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3

Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xương

Giảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,…

PDW (Platelet Disrabution Width) – Độ phân bố kích thước tiểu cầu

Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %.

Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết, giảm trong nghiện rượu.

MPV (Mean Platelet Volume) – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu

Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.

Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,…giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,…

Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).

3. Những điều cần lưu ý trước khi xét nghiệm máu

Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu: nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông báo với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử trí phù hợp vì không phải loại thuốc nào cũng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Nhịn ăn: một số xét nghiệm yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ để cho kết quả chính xác như xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm các bệnh lý về gan mật…. Các xét nghiệm khác như HIV, cường giáp,… người bệnh có thể không cần nhịn đói trước khi làm xét nghiệm

Không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá…

Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám, Quý khách vui lòng đặt hẹn với các Bệnh viện thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc để được phục vụ tốt nhất.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Bài viết tham khảo nguồn: Viện sốt rét ký sinh trùng – côn trùng Quy Nhơn

Ý Nghĩa Của Chỉ Số Xét Nghiệm Sinh Hoá Ggt

Bài viết được viết bởi Bác sĩ Lê Duy Cường – Đơn nguyên sinh hóa – Khoa xét nghiệm, Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. GGT là một enzyme gắn ở màng tế bào, có vai trò xúc tác vận chuyển nhóm gamma- glutamyl từ các phân tử như glutathione tới chất nhận có thể là amino acid, peptide…

GGT là một enzyme gắn ở màng tế bào, có vai trò xúc tác vận chuyển nhóm gamma- glutamyl từ các phân tử như glutathione tới chất nhận có thể là amino acid, peptide…

GGT đóng vai trò chủ đạo trong việc tổng hợp và giáng hóa của glutathione, thuốc, các chất xenobiotic. GGT có mặt ở nhiều loại mô như thận, đường mật, tụy, tim, não, …

Mặc dù mô thận là nơi có nồng độ GGT cao nhất trong cơ thể, nhưng sự hiện diện của GGT trong máu chủ yếu có nguồn gốc từ hệ thống gan mật. Hoạt độ GGT tăng cao trong tất cả các bệnh lý gan mật, đặc biệt là các trường hợp tắc mật tại gan và sau gan, hoạt độ GGT có thể tăng 5-30 lần so với giới hạn bình thường. GGT là enzyme nhạy hơn ALP, AST, ALT trong phát hiện vàng da tắc mật, viêm đường mật, viêm túi mật, đồng thời cũng là enzyme tăng sớm hơn và kéo dài hơn các enzyme còn lại.

Tăng hoạt độ GGT trong máu có thể đến từ các cơ chế sau:

Tăng tổng hợp GGT do cảm ứng bởi thuốc và rượu

Tổn thương màng tế bào: GGT được giải phóng bởi các độc chất (bao gồm cả rượu), hậu quả của thiếu máu tổ chức, tổn thương tế bào gan vì nhiễm virus

GGT bị tách khỏi màng tế bào do tác dụng hoạt động bề mặt của acid mật, tổn thương đường mật gây giải phóng GGT vào máu dẫn đến hoạt độ GGT tăng cao trong máu

Chỉ định xét nghiệm GGT nên được sử dụng trong những trường hợp sau:

Xác định việc tăng ALP có nguồn gốc từ bệnh lý xương (GGT bình thường) hay tăng do bệnh lý gan mật (cả GGT và ALP đều tăng).

Test sàng lọc và theo dõi chứng nghiện rượu bị che giấu (occult alcoholism)

Có thể phân thành 3 mức độ tăng GGT trong máu:

Sử dụng tỷ lệ GGT/ALT có thể hỗ trợ chẩn đoán phân biệt giữa tắc mật và bệnh lý do tổn thương màng tế bào gan:

Giá trị tham chiếu của GGT trong máu khác nhau tùy theo từng hãng cung cấp hóa chất, tại Vinmec Times City, giá trị tham chiếu như sau:

Hoạt độ GGT tăng có thể gặp trong các tình huống lâm sàng cụ thể như sau:

Bệnh lý gan, mật (viêm gan cấp và mạn, viêm gan nhiễm trùng, viêm gan do rượu, xơ gan, ung thư gan, vàng da ứ mật, thoái hóa mỡ gan).

Các thâm nhiễm gan: tăng lipid máu, u lympho, kén sán lá gan, lao, bệnh sarcoidose, áp xe, ung thư di căn gan.

Bệnh lý ứ mật: xơ gan do mật tiên phát, viêm đường mật xơ hóa, sỏi mật, ung thư biểu mô đường mật.

Các tổn thương tụy tạng: viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, u bóng Valter.

Các tổn thương thận: hội chứng thận hư, ung thư biểu mô thận.

Mức độ GGT trong máu rất nhạy cảm với những thay đổi của chức năng gan. Bình thường, GGT trong máu ở mức độ thấp, nhưng khi gan bị tổn thương, mức độ GGT có thể tăng lên. GGT là men gan tăng cao trong máu khi có bất kỳ các ống dẫn mật từ gan xuống ruột bị tắc nghẽn bởi khối u hoặc sỏi. Điều này làm cho xét nghiệm GGT là enzyme gan nhạy cảm nhất trong việc phát hiện các vấn đề về ống mật.

Tuy nhiên, đo hoạt độ GGT không phải là xét nghiệm chuyên biệt và không phải là hữu ích trong sự phân biệt giữa các nguyên nhân khác nhau của tổn thương gan bởi vì nó có thể được tăng lên với nhiều loại bệnh gan (ung thư gan và viêm gan siêu vi), bệnh khác như bệnh mạch vành tim cấp tính.

Cả hai GGT và ALP tăng lên trong các bệnh gan, nhưng ALP cũng tăng cao với các bệnh của mô xương. Vì vậy, GGT có thể được sử dụng giúp xác định bệnh gan hoặc bệnh xương khi có ALP tăng. Khi uống một lượng rượu nhỏ cũng có thể làm tăng GGT. Tăng cao hơn được tìm thấy trong nghiện rượu mãn tính, nặng hơn nữa ở những người tiêu thụ 2-3 ly mỗi ngày hoặc những người uống rất nhiều vào những dịp tiệc tùng. Xét nghiệm GGT có thể được sử dụng trong việc đánh giá một người lạm dụng rượu cấp tính hoặc mãn tính.

GGT có thể được sử dụng để biết tình trạng lạm dụng rượu mãn tính của một người (GGT tăng trong khoảng 75% người uống rượu mãn tính). Đôi khi nó có thể được sử dụng để giám sát việc sử dụng rượu hoặc lạm dụng rượu ở những người đang được điều trị nghiện rượu, viêm gan do rượu.

Nếu GGT thấp hoặc bình thường, nhưng ALP tăng, nhiều khả năng là do bệnh xương.

Một kết quả thấp hoặc bình thường cũng không loại bỏ được người đó không bị bệnh gan hoặc không uống rượu. Thuốc có thể làm tăng mức độ GGT bao gồm phenytoin, carbamazepine, và an thần như phenobarbital. Sử dụng nhiều loại thuốc theo toa và thuốc không kê đơn khác, bao gồm các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), thuốc hạ lipid máu, kháng sinh, thuốc chẹn thụ thể histamin (được sử dụng để điều trị nhằm giảm tiết acid trong dạ dày), các thuốc kháng nấm, thuốc chống trầm cảm, và hormone sinh dục như testosterone có thể làm tăng nồng độ GGT.

Bài viết tham khảo nguồn: chúng tôi XEM THÊM: