Top 10 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Vạch Kẻ Đường Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Shareheartbeat.com

Ý Nghĩa Vạch Kẻ Đường, Phân Biệt Vạch Kẻ Đường Màu Vàng Và Trắng

Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. Vạch kẻ đường chia làm 2 loại : vạch nằm ngang và vạch đứng.

Vạch nằm ngang gồm : vạch ngang đường, vạch dọc đường và những loại vạch khác, đa số vạch kẻ đường là màu trắng, có một số ít vạch màu vàng. Trường hợp một số nơi vừa có biển báo và vạch kẻ thì người lái xe tuân theo biển báo.

Vạch dọc theo tim đường

+ Vạch dọc liền : để phân chia phần đường xe chạy hai chiều, phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Đối với loại vạch này các loại phương tiện không được vượt hoặc đè lên vạch.

+ Vạch dọc liền kép: thường xuất hiện ở đoạn đường vòng, nguy hiểm và những đoạn đường thẳng rộng cho phép xe chạy tốc độ cao để tăng thêm sự chú ý và đảo bảo an toàn.

Khi chạy xe trên đường có vạch dọc liền kép thì không được lấn vạch, đè lên vạch.

Ô tô chạy trên đoạn đường có kẻ vạch dọc liền không được vượt ô tô đi trước.

Vạch dọc đứt quảng để phân chia làn xe cơ giới, phần đường cho xe thô sơ và xe cơ giới. Xe chạy trên đoạn đường có vạch dọc đứt khoảng được phép vượt xe phía trước nhưng phải nhanh chóng về phần đường của mình.

Vạch ngang đường : gồm vạch đứt quãng và vạch liền, có thể là vạch đơn hay vạch kép.

Vạch liền ngang : yêu cầu mọi xe cơ giới, thô sơ phải dừng lại trước vạch dừng và theo hiệu lệnh người điều khiển giao thông hoặc hệ thống báo hiệu đường bộ.

Vạch đứt quãng ngang đường : phân chia phần đường gianh cho người đi bộ, đi xe đạp sang đường.

Phân biệt vạch kẻ đường màu vàng và trắng

Vạch kẻ đường màu trắng sử dụng cho đường chạy dưới 60km/h, còn vạch kẻ đường màu vàng để phân chia làn ngược chiều trên đường có tốc độ trên 60km/h.

Vạch vàng nét đứt : khi chia theo chiều dọc đường có tác dụng phân cách hai làn xe chạy ngược chiều còn nếu vạch ở lề đường hoặc trên vỉa hè có tác dụng ngăn cấm đổ xe.

Vạch vàng nét liền : vạch dọc đường có tác dụng phân cách phần xe chạy ngược chiều, không được lấn vạch, đè lên vạch. Nếu vạch ở lề đường hoặc vỉa hè có tác dụng ngăn cấm dừng hoặc đỗ xe.

Hai vạch liền vàng : ở giữa đường có tác dụng phân chia làn xe chạy ngược chiều, xe đi trên đường có vạch này không được quay đầu, đè lên vạch. Trường hợp một vạch liền, một vạch đứt quãng song song liền nhau, làn đường vạch nét liền xe không được quay đầu, được lấn nét, phía làn đường nét đứt khi đảm bảo an toàn cho phép vượt xe và quay đầu.

Tương tự như vạch màu vàng, vạch màu trắng sẽ áp dụng cho những đoạn đường dưới 60km/h. Do hầu hết những đoạn đường này nằm trong khu đông dân cư, khu đô thị nên những khu vực này ít xuất hiện vạch màu vàng.

Tất nhiên vạch kẻ đường màu vàng vẫn được sử dụng cho những làn đường có tốc độ dưới 60km/h nhưng với tác dụng khác như để xác định nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đỗ xe cho các phương tiện vận tải công cộng.

Trên đường quốc lộ vạch vàng dùng để phân tách hai chiều xe chạy, còn vạch trắng dùng để phân chia các làn xe trong cùng chiều hoặc ngăn cách làn xe cơ giới và thô sơ, trong cùng một chiều xe chạy các làn được phân chia bằng vạch trắng dù chạy ở bất kỳ tốc độ nào.

Nguồn Vnexpress

Ý Nghĩa Của Vạch Kẻ Đường Giao Thông

Vạch kẻ đường giao thông có ý nghĩa rất quan trọng trong đảm bảo an toàn giao thông, nhằm hướng dẫn cho người tham gia giao thông chấp hành đúng luật, và đảm bảo an toàn, cũng như khả năng lưu thông của các phương tiện được dễ dàng. Công ty Hoàng Phú HP-TECH chuyên thiết kế và thi công vạch kẻ đường giao thông. Chúng tôi trình bày về vạch kẻ đường giao thông qua bài viết sau.

Ý nghĩa của vạch kẻ đường giao thông

Khi lưu thông trên đường, bạn sẽ bắt gặp những vạch kẻ trên đường, tuy nhiên không phải ai cũng biết ý nghĩa của vạch kẻ đường giao thông.

Vạch kẻ đường giao thông là vạch kẻ trên các tuyến đường, nhằm hướng dẫn, điều khiển giao thông trên đường, giúp đảm bảo khả năng lưu thông của các phương tiện cũng như sự an toàn cho những người tham gia giao thông.

Trong đó, vạch kẻ đường giao thường được kết hợp cùng với các loại biển báo hiệu đường bộ, hộ lan tôn sóng, lan can, dải phân cách, cọc tiêu giao thông,…để tạo thành hệ thống đảm bảo an toàn giao thông. Ngoài ra vạch sơn kẻ đường cũng góp phần làm đẹp cho những con đường.

Những vạch kẻ đường giao đường có thể sử dụng riêng, hay phối hợp với các biển báo hiệu đường bộ, hoặc đèn tín hiệu giao thông theo thứ tự: Hiệu lệnh người điều khiển giao thông- hiệu lệnh đèn tín hiệu- hiệu lệnh biển báo- hiệu lệnh vạch kẻ đường và các dấu hiệu hướng dẫn trên mặt đường.

Tìm hiểu những vạch kẻ đường giao thông

Trong Quy chuẩn 41:2018/BGTVT, vạch kẻ đường giao thông được phân chia theo mục đích. Không phân biệt trong khu dân cư hay là ngoài khu dân cư.

Cụ thể, nhóm vạch kẻ đường giao thông phân chia 2 chiều xe chạy có màu vàng, và nhóm vạch phân chia các làn đường xe chạy cùng chiều có màu trắng. Vạch giới hạn làn đường có màu trắng, vạch gờ giảm tốc màu vàng. Màu vàng nhằm mục đích nâng cao mức cảnh báo cho các phương tiên lưu thông trên đường.

Vạch 1:1: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, đứt nét

Áp dụng: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều nhau, ở những đoạn đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách ở giữa. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía. Vạch 1.1 là vạch đơn, đứt nét, màu vàng, bề rộng nét vẽ b=15cm. Quy cách: Vạch 1.1 là vạch đơn, đứt nét, màu vàng. Bề rộng nét vẽ b = 15 cm, chiều dài đoạn nét liền L1 = 1 m – 3 m; chiều dài đoạn nét đứt (2 m – 6 m); tỷ lệ L1/L2=1:2. Trong trường hợp đường hẹp, không đủ 2 làn cơ giới, nhưng có nhiều xe máy lưu thông, có thể sử dụng vạch dạng này để phân chia, khi đó bề rộng vạch rộng 10cm, tỷ lệ L1/L2=1:3 hoặc 1:2. Tốc độ vận hành càng cao, chọn chiều dài đoạn nét liền L1 và chiều dài đoạn nét đứt L2 càng lớn. Chọn giá trị chiều dài đoạn nét liền L1 và đoạn nét đứt L2 nhỏ trong các trường hợp cần tăng tính dẫn hướng xe chạy (ví dụ trong phạm vi đường cong nằm bán kính nhỏ).

Vạch 1.2: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, nét liền

Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Quy cách: Vạch 1.2 là vạch đơn, liền nét, màu vàng, bề rộng vạch 15 cm. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn trên các đường có 2 hoặc 3 làn xe cơ giới và không có dải phân cách giữa.

Vạch 1.3: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đôi, nét liền

Ý nghĩa sử dụng: Dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Quy cách: Vạch 1.3 là vạch đôi song song, liền nét, màu vàng, bề rộng nét vẽ b = 15 cm, khoảng cách phía trong hai mép vạch đơn nhỏ nhất là 15 cm; lớn nhất là 50 cm. Nếu khoảng cách hai mép phía trong của các vạch đơn lớn hơn 50 cm thì sử dụng vạch kênh hóa dòng xe dạng gạch chéo, màu vàng (vạch 4.1). Vạch này thường dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều cho đường có từ 4 làn xe cơ giới trở lên, không có dải phân cách giữa trên đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác. Trường hợp các đường có 2 hoặc 3 làn xe cơ giới, không có dải phân cách giữa có thể sử dụng vạch 1.3 ở các vị trí cần thiết để nhấn mạnh mức độ nguy hiểm, không được lấn làn, không được đè lên vạch. Tác dụng của vạch 1.3 trong trường hợp này tương tự vạch 1.2.

Vạch 1.4: Vạch phân chia hai chiều xe chạy, dạng vạch đôi gồm một vạch nét liền, một vạch nét đứt

Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được lấn làn hoặc đè lên vạch. Quy cách: Vạch 1.4 là vạch đôi song song, một vạch liền nét, một vạch đứt nét. Bề rộng nét vẽ của các vạch b = 15 cm; khoảng cách phía trong hai mép vạch đơn là 15 cm – 20 cm. Đối với vạch đứt nét, chiều dài đoạn nét liền L1 = (1 m – 3 m); chiều dài đoạn nét đứt L2 = (2 m – 6 m); tỷ lệ L1/L2 = 1:2.

Vạch 1.5: Vạch xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy

Ý nghĩa sử dụng: dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp. Quy cách: Vạch 1.5 là vạch đôi, đứt nét, màu vàng, bề rộng nét vẽ b = 15 cm; khoảng cách phía trong hai mép vạch đơn là 15 cm – 20 cm; khoảng cách nét liền L1 = (1 m – 2 m), khoảng cách nét đứt L2 = ( 3m – 6m), tỷ lệ L1:L2 = 1:3.

Vạch 2.1: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, đứt nét

Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Trong trường hợp này, xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch 2.1. Quy cách: Vạch 2.1 là vạch đơn, đứt nét, màu trắng. Bề rộng nét vẽ b = 15cm, chiều dài đoạn nét liền L1 = (1 m – 3 m); chiều dài đoạn nét đứt (3 m – 9 m); tỷ lệ L1/L2 = 1:3. Tốc độ vận hành càng cao, chọn chiều dài đoạn nét liền L1 và chiều dài đoạn nét đứt L2 càng lớn. Chọn giá trị chiều dài đoạn nét liền L1 và đoạn nét đứt L2 nhỏ trong các trường hợp cần tăng tính dẫn hướng xe chạy (ví dụ trong phạm vi đường cong nằm bán kính nhỏ).

Vạch 2.2: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, liền nét.

Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Quy cách: Vạch 2.2 là vạch đơn, liền nét, màu trắng, bề rộng vạch 15 cm.

Vạch 2.3: Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên

Ý nghĩa sử dụng: Vạch giới hạn làn đường dành riêng cho một loại xe cơ giới nhất định (vạch liền nét), các loại xe khác không được đi vào làn xe này trừ những trường hợp khẩn cấp theo Luật Giao thông đường bộ. Quy cách: Vạch giới hạn đường dành riêng hoặc ưu tiên được cấu tạo bằng vạch đơn, màu trắng, bề rộng vạch 30 cm. Vạch 2.3 có thể là vạch đứt nét hoặc vạch liền nét. Đối với vạch nét đứt, bề rộng nét liền L1 = (1 m – 2m), bề rộng nét đứt L2 = (1 m – 2 m), tỷ lệ L1/L2 = 1:1.

Vạch 2.4: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch kép (một vạch liền, một vạch đứt nét).

Ý nghĩa sử dụng: dùng để phân chia các làn xe cùng chiều, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được lấn làn hoặc đè lên vạch. Quy cách: Gồm Vạch 2.1 kết hợp với Vạch 2.2.

Vạch 3.1: Vạch giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ

Ý nghĩa sử dụng: để xác định mép ngoài phần đường xe chạy; hoặc phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ, xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ. Quy cách: Khi sử dụng vạch 3.1 (a, b) để xác định mép ngoài phần xe chạy (phần lề gia cố có kết cấu tương đương với kết cấu mặt đường được coi là phần xe chạy) thì mép ngoài cùng của vạch cách mép ngoài cùng phần xe chạy từ 15 đến 30 cm đối với đường thông thường và phân chia làn dừng khẩn cấp với phần đường xe chạy đối với đường ô tô cao tốc. Chỉ kẻ vạch giới hạn mép phần đường xe chạy trên đường cao tốc, đường có bề rộng phần đường xe chạy từ 7,0 m trở lên và các trường hợp cần thiết khác. Khi sử dụng vạch 3.1 (a, b) để phân chia giữa làn đường xe cơ giới và làn đường xe thô sơ, phải sử dụng biển báo hoặc sơn chữ “XE ĐẠP”, hoặc biểu tượng xe đạp trên làn xe thô sơ. Vạch 3.1a là vạch đơn, liền nét, bề rộng vạch b = 15 cm – 20 cm. Vạch 3.1b là vạch đơn, nét đứt, bề rộng vạch b = (15 cm – 20 cm); khoảng cách nét liền L1 = 0,6 m; khoảng cách nét đứt L2 = 0,6 m. Tỷ lệ L1/L2 = 1:1.

Vạch 3.2 và 3.3: sử dụng để phân cách giữa làn xe cơ bản và làn xe chuyển tốc, giữa làn xe cơ bản và làn xe phụ thêm hoặc vạch phân cách, kênh hóa các làn xe trong khu vực tách và nhập làn.

Vạch 3.2: Vạch liền nét, màu trắng, bề rộng vạch là 45 cm cho đường ô tô cao tốc và 30 cm cho các đường khác. Xe không được phép chuyển làn qua vạch 3.2 trừ các trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Luật giao thông đường bộ. Vạch 3.3: Vạch đứt nét, màu trắng, bề rộng vạch là 45 cm cho đường ô tô cao tốc và 30 cm cho các đường khác, khoảng cách nét đứt L1 = (100 cm – 300 cm); khoảng cách nét đứt L2 = (100 cm – 300 cm); L1:L2 = 1:1. Xe được phép cắt, chuyển làn qua vạch. Ngoài ra, vạch 3.3 còn được sử dụng để kẻ đoạn chuyển tiếp từ vạch 2.1 sang vạch 3.2. Chiều dài đoạn chuyển tiếp từ vạch 2.1 sang vạch 3.2 trong khoảng từ 50 m đến 100 m.

Vạch 3.4:

Sử dụng để báo hiệu sắp đến đến vạch 1.2 hoặc vạch 2.2; hoặc sử dụng để kẻ vạch chuyển tiếp từ vạch 1.1 đến vạch 1.2; hoặc từ vạch 2.1 đến vạch 2.2. Bề rộng vạch 3.4 được lấy tương ứng theo bề rộng của vạch 1.2 hoặc vạch 2.2. Vạch 3.4: Vạch đứt nét, màu trắng, khoảng cách nét liền L1 = (3 m – 6 m), khoảng cách nét đứt L2 = 1 m – 2 m, tỷ lệ L1:L2 = 3:1. Chiều dài vạch 3.4 lấy trong khoảng từ 50 m đến 100 m. Ngoài ra còn nhiều loại vạch sơn kẻ đường giao thông khác, ý nghĩa và quy cách của mỗi loại được sử dụng cho các mục đích khác nhau nhằm phân làn, chỉ dẫn và cảnh báo cho các phương tiện tham gia giao thông.

Vạch sơn kẻ đường Công ty Hoàng Phú HP-TECH

Để biết thêm về các loại vạch sơn kẻ đường, tiêu chuẩn thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ hoặc là các dịch vụ thiết kế, thi công vạch sơn kẻ đường. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi hoặc là truy cập vào website: https://hp-tech.com.vn/ để tìm hiểu về các dịch vụ của chúng tôi. Trân trọng.

Vạch Sơn Kẻ Đường Màu Vàng Có Ý Nghĩa Gì?

Hẳn là bạn đã quá quen thuộc với những vạch sơn kẻ đường màu vàng khi tham gia giao thông? Tương tự như những vạch kẻ đường màu trắng, chúng dùng làm vạch phân chia làn đường, mép vỉa hè,.. – đều là các tín hiệu giao thông. Vậy nhưng, không phải ai cũng hiểu rõ về loại kẻ vạch đường này. Cùng chúng tôi tìm ra đáp án chính xác cho câu hỏi “vạch sơn kẻ đường màu vàng có ý nghĩa gì?” giúp bạn trang bị đầy đủ kiến thức khi tham gia giao thông.

Theo Quy chuẩn 41 của giao thông đường bộ Việt Nam, hệ thống vạch kẻ đường được chia làm 2 nhóm, tương ứng với đường có tốc độ xe chạy trên 60km/h và từ 60 km/h trở xuống. Ta sẽ bắt đầu với nhóm vạch kẻ đường màu vàng với làn đường cho phép tốc độ thấp.

Vạch kẻ đường màu vàng – Tốc độ dưới 60 km/h

Đối với đường cho phép tốc độ không quá 60 km/h, chỉ có 3 loại vạch sơn vàng sau:

1. Vạch số 1.4 xác định Khu vực cấm dừng VÀ cấm đỗ xe. Là vạch liên tục màu vàng, rộng 10cm, được kẻ ở mép đường hay trên mép vỉa hè. Có thể dùng độc lập không cần biển ” Cấm dừng đỗ xe “.

Lưu ý: vạch liền này không cấm xe đè qua (lấn vạch)

2. Vạch số 1.10 xác định Khu vực cấm đỗ xe: vạch kẻ đường màu vàng đứt quãng, rộng 10 cm, dài 1m, cách nhau 1m. Được kẻ ở mép mặt đường hay trên mép vỉa hè. Vạch này có thể được áp dụng độc lập, không cần biển ” Cấm đỗ xe “.

Vạch 1.17 quy định nơi dừng của phương tiện giao thông công cộng (xe buýt) hoặc nơi tập kết taxi. Đây vạch màu vàng liên tục, gãy khúc (kiểu chữ M).

Lưu ý: cấm các phương tiện khác dừng đỗ cách vạch này 15m cả về 2 phía, nhưng không cấm xe đè qua vạch.

Tiếp theo ta sẽ tiếp tục với những vạch kẻ đường màu vàng cho những làn đường cho phép tốc độ cao.

Vạch kẻ đường màu vàng – Tốc đô trên 60 km/h

Với những đoạn đường cho phép chạy tốc độ này, vạch kẻ đường màu vàng có những dạng như sau:

1. Vạch số 1: vẽ ở tim đường để phân cách 2 luồng xe ngược chiều. Đây là vạch đứt khúc màu vàng, rộng 15cm, dài 4m, cách nhau 6m.

Lái xe phải đi về phía bên phải theo chiều đi của mình, có thể đè lên vạch khi vượt xe khác hoặc khi rẽ trái.

2. Vạch chỉ dẫn ở trạm thu phí (không đánh số): vạch vàng và đen đan xen nhau, mỗi vạch rộng 15cm, nghiêng 45 độ so với phương ngang, vẽ từ đầu dải phân cách.

3. Vạch số 28: Hai đường vạch song song ở giữa (một đường liền, một đường đứt khúc)

Vạch này có chiều rộng của vạch 15cm, khoảng cách giữa hai vạch là 15 – 30cm. Bố trí trên đường hai chiều nhưng có ba làn xe cơ giới và một bên cho phép vượt (vạch đứt) còn một bên ngăn cấm việc vượt xe (vạch liền).

Ngoài ra còn có các vạch kẻ đường màu vàng khác từ số 29 đến 34 phụ trợ cho Vạch số 28 ở những đoạn đường cụ thể: tầm nhìn bị hạn chế, đường cong bằng…

4. Vạch số 27: cấm vượt xe

Vạch màu vàng gồm hai đường kẻ liền ở tim đường biểu thị nghiêm cấm xe vượt xe hoặc chạy đè lên vạch. Dùng để phân chia hai luồng xe đi ngược chiều của đường có hai làn hay nhiều làn xe nhưng đường không đặt giải phân cách ở giữa. Vạch này màu vàng gồm hai đường kẻ liền, mỗi đường kẻ có chiều rộng 15cm, khoảng cách giữa hai đường kẻ là 15 – 30cm.

5. Vạch số 36 – Cấm dừng xe trên đường 6. Vạch số 37 – Cấm dừng đỗ xe trên đường

7. Vạch số 43 – Khu vực cấm xe thô sơ

8. Vạch số 52 – Vạch kiểu mắt võng, cấm dừng (ở ngã tư hoặc chỗ cửa ra, cửa vào có vạch này để tránh ùn tắc giao thông)

9. Vạch số 54 – Vạch cho làn xe chuyên dùng

10. Vạch số 55 – Cấm xe quay đầu

11. Vạch 56 đến 61: Hai vạch liền song song, màu vàng, biểu thị chiều rộng đường hẹp dần, hay số làn xe ít đi

12. Vạch số 62; 63: báo chướng ngại vật (được vẽ cùng vạch khác)

13. Vạch số 68 – Tiêu mốc đứng

Quý khách cần mua sơn kẻ vạch đường, nhận báo giá sơn hay có bất kỳ thắc mắc nào khác. Hãy nhanh tay liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất và hiệu quả nhất. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Vạch Kẻ Đường Màu Vàng Màu Trắng Có Ý Nghĩa Gì?

Vạch kẻ đường ở nước ta được chia thành nhiều loại với nhiều cách biểu thị và nhiều màu sắc khác nhau, điều này dễ gây nhầm lẫn cũng như khiến người điều khiển phương tiện khó phân biệt.

Tìm hiểu ý nghĩa của vạch trắng và vạch kẻ đường trắng

Ở quy chuẩn cũ 41/2012, để phân định hai chiều xe chạy, vạch kẻ đường tương ứng ở đường trên 60 km/h là màu vàng và đường dưới 60 km/h là màu trắng. Vì vậy, trong thành phố thương sử dụng vạch có màu trắng và ngoài đô thị, đường quốc lộ thường sử dụng vạch kẻ màu vàng.

Trong quy chuẩn 41 / 2016 quy định : chia vạch kẻ đường thành hai loại, thứ nhất là phân tách xe ở các làn chạy ngược chiều và thứ hai là phân tách làn chạy cùng chiều.

Trong đó, phân chia hai chiều xe chạy sử dụng vạch kẻ màu vàng, phân chia các làn cùng chiều sử dụng vạch màu trắng, không có phân biệt đường trên 60 km/h hay dưới 60 km/h. Như vậy, ở trong hay ngoài đô thị đều sử dụng màu giống nhau.

Ngoài việc sử dụng màu trắng để thể hiện như vị trí dừng đỗ, chỉ hướng đi, điểm khác biệt khi vạch trắng và vàng đều nằm giữa đường, với mục đích phân chia làn xe.

Theo khoản F, mục G.1 “Vạch tín hiệu giao thông trên đường có tốc độ trên 60 km/h”, Quy chuẩn 41/BGTVT ” về báo hiệu đường bộ” nêu rõ quy định về ý nghĩa của vạch kẽ đương :

1. Vạch đứt khúc màu vàng: khi vạch theo chiều dọc đường có tác dụng phân cách hai làn xe chạy ngược chiều, nếu vạch ở trên vỉa hè hoặc ở lề đường, có tác dụng ngăn cấm đỗ xe.

2. Vạch liền màu vàng: khi vạch theo chiều dọc đường có tác dụng phân cách làn xe chạy ngược chiều và không được lấn làn. Nếu vạch trên vỉa hè hoặc ở lề đường có tác dụng ngăn cấm xe dừng hoặc đỗ.

3. Hai vạch liền màu vàng song song: khi vạch giữa mặt đường có tác dụng phân cách luồng xe chạy ngược chiều. Trường hợp hai vạch vàng song song liền là cấm xe đè lên vạch để vượt xe hoặc quay đầu.

Trường hợp một vạch liền, một vạch đứt quãng, bên có đường vạch vàng kẻ liền là cấm vượt xe hoặc quay trở lại; bên có đường vàng đứt khúc khi điều kiện bảo đảm an toàn thì cho phép vượt xe và quay đầu.

Tương tự, vạch kẻ đường màu trắng với cách vẽ như vạch màu vàng ở trên sẽ áp dụng ở những đoạn đường có tốc độ dưới 60 km/h, được quy định trong Quy chuẩn 41. Hầu hết những đoạn đường này nằm trong thành phố, khu đông dân cư, đây là lý do vì sao hầu như trong đô thị ít khi xuất hiện vạch màu vàng.