Top 5 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Lớn Nhất Của Phong Trào Đồng Khởi Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Shareheartbeat.com

Phong Trào Đồng Khởi (1959

Chính quyền Mỹ đẩy mạnh trao quyền lực và trang bị cho tay sai Giai đoạn 1957 – 1959: Mỹ – Diệm tăng cường “tố cộng”, “diệt cộng”: Ngô Đình Diệm gây khó khăn cho cuộc sống của người dân nước ta. Vào tháng 5/1957, Chính quyền Diệm ban hành đạo luật 10/59 đẩy mạnh tàn sát khắp nơi. Nhân dân lầm than, hoạt động kinh tế trì trệ.

Tháng 1/1959: Hội nghị TW lần 15 đã quyết định: Cho phép nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng, khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang. Khắp nơi người dân, lực lượng quân đội nước ta đứng lên đấu tranh chống lại quân xâm lược từng bước giảm bớt sự đàn áp, chống phá. Các cuộc đấu tranh như Bắc Ái (02/1959), Trà Bồng (08/1959)…

Ngọn lửa chiến tranh sục sôi ở khớp nơi, đỉnh điểm là phong trào Đồng Khởi ở tỉnh Bến Tre. Tiếp theo các phong trào nổi ra liên tục ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre khiến bọn Mỹ – Diệm phải dè chừng. Sau đó lan rộng ra các tỉnh khác như Giồng Trôm, Thạnh Phú, Ba Tri,…Thời gian này, phong trào này được đánh giá cao vì khuấy động cuộc đấu tranh quyết liệt và giành được nhiều thắng lợi.

Các cuộc nổi dậy chống chính quyền tay sai của bọn xâm lược lan rộng ra khắp các tỉnh miền Tây, miền Nam và các tỉnh còn lại. Cho tới cuối năm 1960, ở nhiều nơi, quân dân ta đã giành được quyền làm chủ và đẩy lùi được bọn giặc.

Sự thành công của phong trào đã chiếm được nhiều vùng rộng lớn và thúc đẩy sự thành lập Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (20/12/1960).

Nguyên nhân phong trào Đồng Khởi Bến Tre

Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động Việt Nam tổ chức lần thứ 5 mở đầu cho các cuộc đấu tranh bằng vũ trang ở Miền Nam. Diễn biến phong trào Đồng Khởi vô cùng khốc liệt, quân dân ta củng cố lực lượng, nỗ lực hết sức mình để áp chế sự chống phá, tàn bạo của chính quyền Diệm.

Vào ngày 2/1/1960, các cấp lãnh đạo tỉnh Bến Tre đã tổ chức họp tại xã Tân Trung, quyết định sẽ phát động tuần lễ giải phóng lãnh thổ, các vùng đất. Phá vỡ thế kìm kẹp, chống đối, phá hoại của quân địch và giành lấy thế chủ động. Mở ra nhiều điểm đột phá lớn, chủ yếu ở cù lao Minh và Mỏ Cày.

Vào tháng 1/1960, phong trào Đồng Khởi nổi lên đúng như dự kiến ở các xã bao gồm Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh. Sau vài ngày, các xã được dân ta giải phóng hoàn toàn, người dân tự do và lại tiếp tục đứng lên chiến đấu giải phóng khu vực khác. Tiếp tục phong trào nổ ra ở Giồng Trôm, cac tỉnh trọng điểm liên tiếp nhân dân vùng lên.

Tháng 6/1960, phong trào Đồng Khởi nổi ra trên toàn lãnh thổ miền Nam. Tới 24/9/1960, lực lượng cộng sản ở Bến Tre tiến hành khởi nghĩa lan rộng sang vùng lân cận. Ở khu vực Tây Nam Bộ và Đông Nam bộ, phong trào nổi ra liên tiếp của quân dân để giành chính quyền.

Phong trào đã phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị của địch ở nhiều vùng nông thôn, trên cơ sở đó chính quyền nhân dân được thành lập.

Từ phong trào Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20/12/1960) đại diện cho nhân dân miền Nam.

Bên cạnh đó, phong trào còn làm phá sản chiến lược chiến tranh một phía của Mỹ.

Phong trào Đồng Khởi kết thúc vào cuối năm 1960 với sự tan rã của chính quyền Việt Nam cộng hòa ở khắp mọi nơi. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra đời và lãnh đạo phong trào đấu tranh cho nhân dân ta vào năm 1960.

Ở toàn miền Nam thì trong số 2.627 xã đã có 1.383 xã giành được quyền tự quản. Cuối 1960, nhân dân ta đã làm chủ hơn ½ hệ thống chính quyền ở cấp cơ sở: 600/ 1298 xã Nam Bộ, 904/ 3829 thôn trung bộ, 3200/ 5721 thôn Tây Nguyên.

Sự khốc liệt của cuộc đấu, nhân dân ta quyết không nhượng bộ trước sự tàn ác của dân tay sai và Mỹ ngụy. Chính quyền Ngô Đình Diệm thất bại nặng nề trước sự tấn công liên tiếp, và bị thiệt hại nặng nề.

Số lượng người dân giành được ruộng đất thoát khỏi ách thống trị của chính quyền tay sai nhiều hơn. Sau đó Mặt trận tiến hành phân chia đều lại cho nhân dân sử dụng, kiếm sống quanh năm. Tính đến năm 1960 là cuộc cải cách điền địa này giải phóng được tầm 17 vạn hecta ruộng đất.

Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam được thành lập, số lượng thành viên đăng ký tham gia ngày một đông hơn và cống hiến hết sức cho cuộc chiến chống bọn xâm lược. Đó là cuộc chiến không phải ngày một ngày hai mà phải vô cùng bền bỉ và chịu hy sinh nhiều. Bên cạnh những thành tựu thì hậu quả để lại cũng rất nhiều.

Vào đầu năm 1961, Quân Giải phóng miền Nam được thành lập, thống nhất các đội quân du kích, quân giải phóng thành tổ chức hợp nhất. Số lượng thanh niên tham gia vào tổ chức đông hơn để góp sức đấu tranh bảo vệ Tổ Quốc.

Diễn biến phong trào Đồng Khởi Bến Tre

Phong trào đã giáng một đòn vô cùng nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm.

Đồng thời cũng đánh dấu bước phát triển của Cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Từ khí thế của phong trào Đồng Khởi, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam đã ra đời ngày 20/12/1960.

Ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi là gì?

Tác giả: Việt Phương

Phong Trào Cần Vương Là Gì? Ý Nghĩa Của Phong Trào Cần Vương

1. Nguyên nhân bùng nổ phong trào Cần Vương

Vào năm 1884, thực dân Pháp xác lập ách thống trị đô hộ trên toàn Việt Nam.

Cuộc phản công dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Thất Thuyết vào rạng sáng ngày mồng 05 tháng 07 năm 1885

Cuộc phản công của phái chủ chiến thất bại, khiến vua Hàm Nghi buộc phải chạy đến Quảng Trị sơ tán. Cũng từ đây Chiếu Cần Vương lần 1 được ban ra.

Đến ngày 20/09/1885, Chiếu Cần Vương lần 2 được ban ra tại Ấu Sơn của Hà Tĩnh, từ đây bùng nổ mạnh mẽ cuộc kháng chiến Cần Vương.

2. Tìm hiểu về nội dung cơ bản của chiếu Cần Vương

Thứ nhất, tố cáo tội ác xâm lược của thực dân Pháp

Thứ hai, lên án tính bất hợp pháp của triều đình do Pháp dựng lên, tố cáo sự phản bội của một số quan lại bấy giờ.

Thứ ba, khẳng định quyết tâm kháng chiến của triều đình mà đứng đầu là vua Hàm Nghi.

Thứ tư, thôi thúc, kêu gọi và khích lệ sĩ phu, văn thân cũng như nhân dân cả nước cùng tham gia cuộc chiến giúp vua khôi phục quốc gia phong kiến độc lập.

Tìm hiểu ý nghĩa của phong trào Cần Vương

Ý nghĩa của chiếu Cần Vương là gì?

Chiếu Cần Vương kêu gọi nhân dân cùng tham gia chống Pháp, khôi phục nền độc lập, khôi phục chế độ phong kiến có vua là người tài giỏi.

Thôi thúc ngon lửa của tình yêu quê hương đất nước, quyết tâm đấu tranh chống giặc xâm lược. Một phong trào vũ trang chống thực dân Pháp diễn ra sôi nổi và kéo dài hơn 12 năm.

3. Tóm tắt diễn biến phong trào Cần Vương là gì?

Giai đoạn I (1885-1888): Phong trào bùng nổ khắp cả nước

Đặc điểm của phong trào Cần Vương trong giai đoạn này là các hoạt động chỉ dừng lại ở phạm vi nhất định, còn lẻ tẻ riêng rẽ.

Giai đoạn này nhiều văn thân sĩ phu và nhân dân yêu nước đã hưởng ứng qua việc tập hợp các nghĩa binh, xây dựng lên căn cứ để cùng nhau đấu tranh mạnh mẽ đầy quyết liệt trước thực dân Pháp cùng bè lũ tay sai trên đại bàn rộng lớn thuộc Bắc và Trung Bộ.

Hưởng ứng phòng trào Cần Vương, nhiều tướng lĩnh và văn thân tham gia như Phan Đình Phùng, Trần Xuân Soạn, Phàm Bành, Mai Xuân Thưởng…

Triều đình Hàm Nghi với sự phò tá trợ giúp của Tôn Thất Đàm và Tôn Thất Nghiệp (vốn là hai người con của Tôn Thát Thuyết). Dưới sự đàn áp của thực dân Pháp, vua Hàm Nghi đã rút lui và chiến đấu ở vùng núi Quảng Bình, sau về Ấu Sơn (Hà Tĩnh).

Triều đình Đồng Khánh của thực dân Pháp theo lệnh toàn quyền chúng tôi xuống dụ kêu hàng, tháng 6 năm 1886, nhưng không ai trong triều đình Hàm Nghi chịu đầu hàng buông súng.

Lúc này, ở Bắc Kì có nhiều cuộc khởi nghĩa được biết đến như Khởi nghĩa Cai Kinh ở Bắc Giang, khởi nghĩa Đốc Tít ở Đông Triều, khởi nghĩa Nguyễn Quang Bích, khởi nghĩa Tạ Hiện ở Thái Bình và Nam Định, khởi nghĩa Nguyễn Thiện Thuận ở Hưng Yên và Hải Dương, khởi nghĩa Đinh Công Tráng và Phạm Bành ở Thanh Hóa, khởi nghĩa của Phan Đình Phùng và Lê Ninh ở Hương Khê-Hà Tĩnh…

Nổi bật ở khu vực Trung Kỳ là khởi nghĩa của Lê Trực và Nguyễn Phạm Tuân ở Quảng Bình, khởi nghĩa của Trần Quang Dự, Nguyễn Duy Hiệu và Nguyễn Hàm ở Quảng Nam, khởi nghĩa của Lê Trung Đình ở Quảng Ngãi, khởi nghĩa Mai Xuân Thưởng ở Bình Định….

Đến cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc nên vua Hàm Nghi bị bắt và đày đi Angieri, giai đoạn thứ nhất của khởi nghĩa Cần Vương kết thúc.

Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử của phong trào Cần Vương

Giai đoạn II (1888-1896): Phong trào quy tụ các cuộc khởi nghĩa lớn

Các cuộc khởi nghĩa lớn như cuộc khởi nghĩa Hương Khê của Phan Đình Phùng và Cao Thắng, khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiện Thuận chỉ huy….

Thời gian này, thực dân Pháp cũng ra sức tăng cường càn quét các phong trào của ta, do đó các nghĩa quân đều di chuyển hoạt động ở nhiều vùng khác nhau, từ đồng bằng lên trung du và miền núi.

Phong trào Cần Vương chưa có tính liên kết và thiếu đi sự lãnh đạo thống nhất, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại do sự đàn áp của thực dân Pháp mạnh mẽ. Cho đến năm 1896, phong trào Cần Vương kết thúc.

Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương

Nghĩa hội Quảng Nam của Nguyễn Duy Hiệu.

Khởi nghĩa của Nguyễn Xuân Ôn ở Nghệ An.

Khởi nghĩa của Nguyễn Văn Giáp ở Sơn Tây và Tây Bắc (1883-1887)

Khởi nghĩa Ba Đình (1886–1887) của Đinh Công Tráng, Phạm Bành ở Nga Sơn, Thanh Hóa.

Khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định.

Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1886–1892) của Tống Duy Tân ở Bá Thước và Quảng Xương, Thanh Hóa.

Phong trào kháng chiến ở Thái Bình – Nam Định của Tạ Hiện và Phạm Huy Quang.

Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883–1892) của Nguyễn Thiện Thuật ở Hưng Yên.

Khởi nghĩa Hưng Hóa của Nguyễn Quang Bích ở Phú Thọ và Yên Bái.

Khởi nghĩa của Trịnh Phong ở Khánh Hòa (1885–1886).

Khởi nghĩa Thanh Sơn (1885–1892) của Đốc Ngữ (Nguyễn Đức Ngữ) ở Hòa Bình.

Khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh ở vùng Lạng Sơn, Bắc Giang.

Khởi nghĩa của Lê Trực và Nguyễn Phạm Tuân ở Quảng Bình.

Khởi nghĩa của Trương Đình Hội, Nguyễn Tự Như ở Quảng Trị.

Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)

Khởi nghĩa của Lê Trung Đình, Nguyễn Tự Tân ở Quảng Ngãi.

Khởi Nghĩa của Cù Hoàng Địch ở Nghệ Tĩnh.

Khởi nghĩa của Lê Thành Phương ở Phú Yên (1885–1887).

Khởi nghĩa Hương Khê (1885–1896) của Phan Đình Phùng, Cao Thắng ở Hương Khê, Hà Tĩnh.

Khởi nghĩa Hương Khê thất bại vào năm 1896 cũng chính là sự kiến đánh dấu sự kết thức của phong trào Cần Vương.

4. Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương là gì?

Thiếu sự quy tụ và đường lối lãnh đạo: Phong trào Cần Vương vẫn chưa hội tụ và tập hợp được thành một khối thống nhất, chưa có phương hướng hoạt động cũng như đường lối chiến lược rõ ràng.

Tính chất địa phương: Các lãnh tụ của phong trào chỉ có uy tín tại địa phương.

Lực lượng chênh lệch: Lực lượng của phong trào Cần Vương quá chênh lệch so với quân Pháp

Vũ khí: Vũ khí chiến đấu còn thô sơ, nghèo nàn.

Quan hệ với nhân dân: Các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương không lấy được sự tin tưởng từ dân chúng bởi gốc rễ chưa xuất phát từ nông dân, còn đi cướp bóc của nhân nhân.

Mâu thuẫn tôn giáo: Xung đột với Công giáo với sự tàn sát vô cớ khiến nhiều giáo dân phải tự vệ bằng cách kết nối thông đồng với thực dân Pháp.

Mâu thuẫn sắc tộc: Sự sai lầm trong chính sách sa thải các quan chức Việt, cho dân tộc thiểu số quyền tự trị khiến các sắc dân này đã đứng về phía Pháp. Điều này khiến cho các dân tộc thiểu số cắt đường liên lạc của quân Cần Vương, người Thượng đã bắt vua Hàm Nghi

Tinh thần chiến đấu: Nhiều thủ lĩnh phản bội nhanh chóng đầu hàng buông bỏ vũ khí khi nhận thấy sự bất lợi cho cuộc khởi nghĩa.

Ý nghĩa của phong trào Cần Vương là gì?

5. Tính chất và ý nghĩa của phong trào Cần Vương

Phong trào Cần Vương mang ý nghĩa giúp vua giành lại đất nước, thể hiện tình yêu dân tộc, tuy nhiên phong trào lại diễn ra theo khuynh hướng lẻ tẻ với ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc.

Phạm vi hoạt động: Giai đoạn đầu của phong trào Cần Vương diễn ra trên phạm vi rộng khắp cả nước, đặc biệt ở Bắc – Trung Kì, giai đoạn sau chuyển trọng tâm dần về vùng núi và trung du.

Lãnh đạo phong trào Cần Vương: Văn thân, sĩ phu yêu nước.

Lực lượng tham gia: Đông đảo các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nông dân.

Quy mô của phong trào Cần Vương: Quy mô lớn (hàng trăm cuộc khởi nghĩa) nhưng còn nhỏ lẻ, mang tính địa phương cũng như thiếu sự liên kết chặt chẽ thành phong trào mang tính toàn quốc.

Mục tiêu của phong trào Cần Vương: Chống đế quốc và phong kiến đầu hàng, giải phóng dân tộc.

Tính chất nổi bật: với tinh thần yêu nước, chống xâm lược trên lập trường phong kiến.

Bài học kinh nghiệm từ phong trào Cần Vương:

Bất cứ phong trào nào cũng cần có một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng lực lãnh đạo.

Cần có sự phối hợp liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa.

Luôn cần chủ động và linh hoạt trong chiến thuật…

5

(100%)

1

vote

Ý Nghĩa Của Đồng Hồ Đôi

Quà tặng là chiếc đồng hồ đeo tay mang đến nhiều rất nhiều ý nghĩa cho người nhận. Nó thể hiện sự vận động của thời gian, và dù thời gian vẫn tiếp tục trôi đi thì tình cảm bạn dành cho người nhận vẫn không thay đổi.

Thời gian luôn vận động, hãy biết trân trọng hiện tại.

Thời gian sẽ chứng minh tình yêu bất diệt đó là chân thành, ấm áp. Từng giây, từng phút trôi qua với hai người sẽ luôn ghi dấu trong tim thành những kỷ niệm đẹp. Dù cuộc sống có khó khăn đến đâu, trắc trở như thế nào thì hai người vẫn luôn sát cánh cùng nhau vượt qua những thử thách đó

Thời gian sẽ chứng minh tất cả

Đồng hồ là vật tính thời gian cho nên khi tặng món quà này cho đối phương nghĩa là muốn người ấy lúc nào cũng nghĩ đến bạn và luôn đúng giờ trong những cuộc hẹn. Sự tin tưởng luôn xuất phát từ những cử chỉ và hành động chân thành nhất. Sẽ chẳng có hành động nào thuyết phục hơn khi bạn chứng tỏ mình có trách nhiệm với lời nói của mình.

Bạn và luôn đúng giờ trong những cuộc hẹn.

Đồng hồ đeo tay chứa đựng ý nghĩa của thời gian, chứa đựng tất cả những gì xảy ra trong cuộc đời bạn. Có những kỷ niệm đã qua nhưng suốt đời chúng ta không thể quên. Những con đường cũ vết chân xưa, sân ga thủa nào hẹn hò, chiều Giáng Sinh lần đầu gặp gỡ… Tất cả là kỷ niệm những yêu dấu đã buông cánh đậu xuống đời mình

Đồng hồ ghi dấu những kỷ niệm

Hạnh phúc của tình yêu giản dị là sự vượt qua mọi khổ đau, chướng ngại, nắm tay nhau tới hết cuộc đời. Tặng đồng hồ đôi người nhận sẽ cảm thấy như có bạn đang ở bên cạnh và cùng đồng hành với họ vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Cuộc sống luôn có những khó khăn và trở ngại. Hãy mang đến cho nửa kia của mình niềm tin và nghị lực thông qua món quà ý nghĩa này

Hãy để Đăng Quang Watch giúp bạn thể hiện tình yêu của mình bằng những mẫu đồng hồ chính hãng và sang trọng.

Đồng hồ Thụy Sỹ Stuhrling giảm giá 20%

Đồng hồ đôi cho tình nhân

Đồng hồ nữ Diamond D phong cách hoàng gia

Tranh Đồng Phong Thủy, Món Quà Độc Đáo Và Nhiều Ý Nghĩa

Hình tượng rồng thể hiện sức mạnh vũ trụ. Hai con rồng thể hiện tính bao trùm của Âm Dương cùng chầu vào biểu tượng mặt trời là Thái Cực sinh lưỡng nghi (Hai con rồng). Dùng tranh đồng có hình hai con rồng treo ở vị trí phù hợp ( hướng Thanh Long) tại phòng khách trong nhà, sảnh văn phòng, phòng làm việc… giúp tạo nên long khí, một nguồn sinh khí có tác dụng to lớn trong phong thủy, giúp cuộc sống yên lành, công việc phát triển vượt bậc…

Rồng và Phượng vốn là biểu tượng rất cao qúy nằm trong bộ Tứ Linh. Rồng tiêu biểu cho cha, người chồng, người quân tử, Hoàng đế. Còn phượng là biểu tượng của người phu nhân, người vợ, Hoàng hậu. Sự kết hợp của Rồng và Phượng là biểu tượng tuyệt vời của hạnh phúc lứa đôi, sự may mắn thịnh vượng về công danh, tài lộc và địa vị xã hội. Dùng tranh Rồng Phượng treo trong phòng ngủ để đem đến một cuộc sống gia đình hoà thuận êm ấm, con cái tốt lành, treo tại phòng khách, phòng làm việc sẽ có tác dụng chống lại hung khí, đem đến sự vượng phát tài lộc và công danh. Cũng có thể dùng trong phòng đọc sách, phòng làm việc để tăng cường trí tuệ và sự tăng tiến về học vấn, quan hệ xã hội…

Với lòng ước mong năm mới được đón 5 điều phúc vào nhà, đó là: Phúc – Lộc – Thọ – Khang – Ninh

Phúc: nghĩa là những điều may mắn, tốt lành. Phúc thường đi liền với đức: “phúc đức” (những người có đức thì sẽ có phúc)

Lộc: nghĩa là lương của các quan lại thời phong kiến, như người ta thường nói “quyền lộc cao trọng’. Lại cũng có nghĩa là của cải do Trời, Phật hay các đấng thiêng liêng ban cho, gọi là lộc trời, lộc thánh!

Thọ: nghĩa là sống lâu, đây là mong ươc ngàn đời của con người. Ngày xưa, tuổi thọ con người rất thấp, chính vì thế mà thọ càng trở thành nỗi ao ước của con người. Người ta đi tìm thuốc trường sinh bất lão để mong kéo dài tuổi thọ. Và dù có được sống đến già, người ta vẫn yêu quý chữ thọ, vẫn muốn sống lâu…

Khang: nghĩa là mạnh khỏe, người ta nói rằng người khỏe mạnh thì có trăm điều mong mong ước, còn người ốm yếu thì chỉ có một ước mong: đó là sức khỏe! Cái mà mọi người, già, trẻ, giàu, nghèo đều mong muốn có chính là sức khỏe!

Ninh: nghĩa là bình yên, một cuộc sống bình yên, thanh thản là cần thiết cho bất cứ ai trên cõi đời này. Một gia đình mà vợ chồng bất hòa, con cái hư đốn thì lộc, thọ, khang có bao nhiêu đi chăng nữa cũng là vô nghĩa..

Thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh, nó tượng trưng cho gió, mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận.

Treo tranh thuyền buồm tiến về phía bạn dùng để kích hoạt vận may trong kinh doanh, tăng thêm tài lộc…

“Sen”, chữ hán đọc là “liên” đồng âm với “liên” (liên tục, liên tiếp, liền nhau), “cá” chữ Hán đọc là “yu” (ngư) đồng âm với “dư” (dư dả). Sen – cá biểu ý cho sự “dư dả liên tục” nghĩa là không phải lúc dư lúc thiếu. Tranh vẽ 9 con cá, lợi dụng sự đồng âm giữa 九 ‘cửu’ là chín và 久 ‘cửu’ là lâu dài để cầu chúc dư dả lâu dài.

Ngoài ra, cá chép là biểu tượng cho sự kiên trì, bền chí, linh thiêng và cao quý. Trong truyền thuyết thường câu chuyện cá chép vượt vũ môn hoá rồng, vì thế cá chép được coi như rồng nên cá chép còn là biểu tượng của sự tăng tiến công danh và nổi tiếng. Trong làm ăn buôn bán thì cá chép đại diện cho Thuỷ Khí tức là nguồn tài lộc dồi dào. Cá chép là một trong những vật phẩm vô cùng tốt cho cả hai phương diện công danh và tài lộc.

Hạc là biểu tượng của sự may mắn và sự trường thọ bắt nguồn từ xa xưa, dưới thời của hoàng đế Phục Hy (Trung Hoa). Treo tranh hạc ở phía Nam thì sẽ sinh sôi nhiều cơ hội tốt, ở phía Tây thì nó mang vận may cho con trẻ nhà gia chủ, phía đông thì hạc chở khí tốt có lợi cho con trai và cháu trai, và nếu nằm ở phía Tây Bắc, nó kích hoạt sự trường tồn cho cả dòng tộc nhà gia chủ, đặc biệt là tuổi thọ của tộc trưởng.

Tìm mua 6 kiểu tranh đồng phong thủy ý nghĩa nói trên dùng làm quà biếu hoặc treo trong nhà ngày Tết, cùng hơn 2.000 vật phẩm các loại tại Hệ Thống cửa hàng Vật Phẩm Phong Thủy – chúng tôi – Khu vực Miền Nam:

+ 145 Phan Đăng Lưu, Phú Nhuận, chúng tôi – Tel: 028 2248 2256 [bản đồ]

+ 68 Lê Thị Riêng, Bến Thành, Q.1, chúng tôi – Tel: 028 2248 7279 [bản đồ]

+ 362 Đường 3/2, P.12, Quận 10, chúng tôi – Tel: 028 2248 4252 [bản đồ]

+ 462 Quang Trung, P.10, Gò Vấp, chúng tôi – Tel: 028 2248 3462 [bản đồ]

– Khu vực Miền Bắc:

+ 24A Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội – Tel: 024 66 731 741 [bản đồ]

Cùng Danh Mục