Top 10 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Địa Chỉ Ip Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Shareheartbeat.com

Tìm Hiểu Về Địa Chỉ Ip

Giao thức TCP/IP quy định mỗi nút mạng (tức mỗi máy tính hay thiết bị mạng) đều phải được đánh dấu bằng một địa chỉ duy nhất, không trùng lắp, gọi là địa chỉ IP.Đơn giản hơn, có thể nói, khi một máy tính A trong mạng TCP/IP gửi thông tin cho một máy tính B, có nghĩa là một nút mạng có địa chỉ IP_A đang làm việc với nút mạng có địa chỉ IP_B.

Các phiên bản IP

Địa chỉ IP được phát triển qua nhiều phiên bản, tuy nhiên có những phiên bản chỉ dùng để thử nghiệm. Hai phiên bản được ứng dụng trong thực tế là IPv4 (IP phiên bản 4) sử dụng 32 bit dữ liệu và IPv6 (IP phiên bản 6) sử dụng 128 bit dữ liệu. Trong bài này, chúng ta sẽ dùng thuật ngữ IP để nói về IPv4, vốn được sử dụng chủ yếu hiện nay trên thế giới.

Địa chỉ IPv4 có định dạng như thế nào?

Địa chỉ IPv4 thường được viết theo dạng gồm bốn nhóm số thập phân, ngăn cách nhau bằng dấu chấm. Do 32 bit chia đều cho bốn nhóm số, nên mỗi nhóm sẽ gồm tám bit dữ liệu, thường gọi là một oc-tet, nghĩa là bộ 8-bit nhị phân. Với số bit này, giá trị của mỗi oc-tet sẽ gồm 2^8 = 256 giá trị nằm trong khoảng từ 0 (tám bit toàn 0) đến 255 (tám bit toàn 1).

Ví dụ: 203.162.4.190 hay 192.168.1.2

Địa chỉ IP phân làm bao nhiêu lớp?

Người ta phân địa chỉ IP ra làm 5 lớp (class):

Lớp A: gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên mang giá trị nằm trong khoảng từ 1-126

Lớp B: gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên mang giá trị nằm trong khoảng từ 128-191

Lớp C: gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên mang giá trị nằm trong khoảng từ 192-223

Lớp D: gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên mang giá trị nằm trong khoảng từ 224-239

Lớp E: gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên mang giá trị nằm trong khoảng từ 240-255

Trong thực tế, chỉ có các địa chỉ lớp A,B,C là được dùng để cài đặt cho các nút mạng, địa chỉ lớp D được dùng trong một vài ứng dụng dạng truyền thông đa phương tiện, như chuyển tải luồng video trong mạng. Riêng lớp E vẫn còn nằm trong phòng thí nghiệm và dự phòng!

Tại sao cần có Subnet mask?

Mỗi địa chỉ IP đều đi kèm với thành phần gọi là Subnet mask. Vì giao thức TCP/IP quy định hai địa chỉ IP muốn làm việc trực tiếp với nhau thì phải nằm chung một mạng, hay còn gọi là có chung một Network ID. Subnet mask là một tập họp gồm 32 bit tương tự địa chỉ IP, nhưng có đặc điểm là phân làm hai vùng, vùng bên trái toàn các bit 1, còn vùng bên phải toàn các bit 0. Như vậy phần địa chỉ IP nằm tương ứng với vùng các bit 1 của Subnet mask được gọi là vùng Network của địa chỉ đó. Có ba Subnet mask chuẩn là 255.0.0.0 dành cho các địa chỉ mạng lớp A, 255.255.0.0 dành cho các địa chỉ mạng lớp B, và 255.255.255.0 dành cho các địa chỉ mạng lớp C.

Khi nào thì cần dùng đến Default Gateway?

Giao thức TCP/IP cũng quy định rằng hai địa chỉ IP có cùng NetID thì có thể gửi thông tin trực tiếp cho nhau. Ví dụ như 192.168.1.2 và 192.168.1.3 có cùng NetID là 192.168.1.0 nên gửi thông tin cho nhau một cách đơn giản, vì trong cùng một mạng.

Trường hợp hai địa chỉ IP có NetID khác nhau, ví dụ như 192.168.1.2 có NetID là 192.168.1.0, còn 172.16.4.2 có NetID là 172.16.0.0, muốn gửi thông tin cho nhau thì phải đi xuyên qua thiết bị Router, bằng cách gửi ra một cổng thoát mặt định, Default Gateway là địa chỉ IP của Router đó.

Trong mạng máy tính gia đình, các địa chỉ máy con thường là 192.168.1.2, 192.168.1.3, 192.168.1.4 …, khi muốn gửi nhận thông tin ra ngoài Internet, là các địa chỉ IP bất kỳ nào đó, chắc chắn có NetID khác với 192.168.1.0, thì phải gửi ra địa chỉ Default Gateway là 192.168.1.1. Địa chỉ IP 192.168.1.1 này phải được cài đặt sẳn trên Router ADSL của gia đình. Điều này cũng có nghĩa rằng một máy tính trong gia đình muốn kết nối ra Internet thì phải gửi thông tin ra Router ADSL, và thiết bị này sẽ định hướng lại gói tin đi đến nơi cần đến.

IP tĩnh hay IP động?

Một máy tính hay thiết bị mạng có thể được cài đặt địa chỉ IP bằng hai cách: tĩnh và động. Nếu người dùng cài đặt địa chỉ IP bằng cách gõ vào một giá trị xác định cho máy tính, ta gọi đó là cách dùng IP tĩnh. Nếu người dùng cho phép máy tính nhận địa chỉ IP từ một máy chủ DHCP chuyên phân phối IP, ta gọi đó là cách dùng IP động. Cách dùng IP tĩnh tuy không cần phải xây dựng một máy chủ DHCP, nhưng chỉ dùng được khi số lượng máy tính ít. Cách dùng IP động thì địa chỉ IP của máy tính có thể bị thay đổi bất kỳ lúc nào, nên việc quản lý sẽ phức tạp hơn.

Cài đặt địa chỉ IP như thế nào?

Trong Windows XP, bạn cài đặt địa chỉ IP bằng cách dùng menu Start – Control Panel – Network Connections. Trong Windows Vista, thì menu tương ứng là Start – Control Panel -Network and Sharing Center – Manage Network Connections.

Sau đó bạn bấm phải chuột trên kết nối mạng cần đổi địa chỉ IP, rồi chọn Properties. Trong cửa sổ vừa mở ra, bạn bấm chọn mục Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4) rồi bấm vào nút Properties ngay phía dưới. Nếu muốn máy tính nhận địa chỉ IP động, bạn bấm vào mục Obtain an IP address automatically. Nếu muốn nhập địa chỉ IP tĩnh, bạn chọn mục Use the following IP address rồi gõ vào ba giá trị tương ứng là địa chỉ IP, Subnet mask, và Default gateway.

Làm thế nào để kiểm tra xem một địa chỉ IP đã hoạt động chưa?

Trong Windows XP còn có thể kiểm tra trạng thái địa chỉ IP một cách nhanh chóng hơn. Cách làm là bạn bấm phải chuột trên biểu tượng kết nối mạng trong khay hệ thống góc phải dưới màn hình, rồi chọn Status. Nếu muốn xem nhiều thông tin hơn, bạn bấm vào nút Details trong cửa sổ trạng thái này.

Nếu kết quả lệnh PING là khoảng thời gian phản hồi, tính bằng mili giây (ms), nghĩa là việc kết nối giữa hai địa chỉ IP đó hoạt động tốt. Nếu các phản hồi là thông báo lỗi, thì tùy mỗi loại lỗi mà ta sẽ có cách khắc phục khác nhau.

THANH DUY – THANH PHONG

Địa Chỉ Ip Là Gì? Giải Đáp Chi Tiết [A

Địa chỉ IP (Internet Protocol) là một địa chỉ đơn nhất mà các thiết bị kết nối mạng có thể chia sẻ dữ liệu với nhau thông qua kết nối internet. Các thiết bị cứng trong mạng chỉ có thể kết nối và giao tiếp với nhau khi có địa chỉ IP. Trong cùng một cấp mạng, mỗi địa chỉ IP là duy nhất. IP giống như địa chỉ nhà, công ty hay doanh nghiệp vậy. Nhưng địa chỉ IP nó không cố định như vậy mà sẽ thay đổi theo từng địa điểm cụ thể.

Mỗi địa chỉ IP sẽ đi kèm với thành phần gọi là Subnet Mask. Bởi lẽ, giao thức TCP/IP quy định rằng hai địa chỉ IP nếu muốn làm việc trực tiếp cần nằm chung trong một mạng – có chung Network ID. Subnet Mask là một tập hợp gồm 32 bit và được phân chia thành 2 vùng. Phía bên trái là các bit 1 và bên phải là bit 0. Network là vùng có IP ở vị trí tương ứng với bit 1 của Subnet Mask và vùng bit 0 của Subnet Mask là Host ID. Nói chung, Subnet Mask quy định lớp mạng cho một địa chỉ IP. Hai thiết bị mạng chỉ có thể giao tiếp với nhau khi có cùng cấu hình Subnet Mask.

3. Cấu tạo của địa chỉ IP ra sao?

Địa chỉ IP được chia thành 5 lớp chính và Loopback (địa chỉ 127.xx.x dùng để kiểm tra vòng lặp quy hồi):

Lớp A

: Bao gồm tất cả địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên từ 1 đến 126 (1.0.0.1 đến 126.0.0.0). Lớp A dành riêng cho địa chỉ IP của những tổ chức lớn nhất trên thế giới.

Lớp B

: Những địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên từ 128 đến 191 (128.1.0.0 đến 191.254.0.0). Lớp B dành riêng cho các tổ chức trên thế giới xếp hạng trung bình.

Lớp C

: Những địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên từ 192 đến 223 (192.0.1.0 đến 223.255.254.0). Lớp C dành cho các tổ chức nhỏ.

Lớp D

: Bao gồm các địa chỉ Ip có oc-tet đầu tiên từ 224 đến 239 (224.0.0.0 đến 239.255.255.255). Lớp D được dùng để phát các thông tin Multicast/Broadcast.

Lớp E

: Bao gồm các địa chỉ có oc-tet đầu tiên từ 240 đến 255 (240.0.0 đến 254.255.255.255). Lớp E được dành riêng cho công việc nghiên cứu.

IP có vai trò trong việc giúp các thiết bị trên mạng internet có thể nhận ra nhau. Khi đã nhận ra nhau, các thiết bị này mới có thể giao tiếp và trao đổi. Thực tế, địa chỉ nhà, công ty hay doanh nghiệp đều có vị trí cụ thể thì IP cung cấp danh tính cho các thiết bị được kết nối internet.

5. Ưu và nhược điểm của địa chỉ IP

5.2 Ưu điểm của địa chỉ IP

IP là giao thức kết nối, giao tiếp giữa các thiết bị mạng qua internet

IP giúp truy cập internet dễ dàng hơn

Địa chỉ IP giúp người dùng có thể quản lý hệ thống mạng đơn giản và chặt chẽ 

IP ra đời là một sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ mạng

5.3 Nhược điểm của địa chỉ IP

Thông tin cá nhân dễ dàng bị khai thác nếu hacker xâm nhập và phá hoại

Hoạt động truy cập của người dùng sẽ bị lưu lại địa chỉ IP

IP được chia thành 4 loại địa chỉ IP riêng, địa chỉ IP công cộng, địa chỉ IP tĩnh và địa chỉ IP động.

6.1 IP riêng – IP Private

IP riêng là loại IP được sử dụng trong một mạng (giống mạng chạy ở nhà). Các địa chỉ IP riêng thường được tạo lập thủ công hoặc router. IP riêng được sử dụng trong trường hợp cung cấp cho các thiết bị cách giao tiếp với router và các thiết bị khác trong mạng. 

IP Public được sử dụng bên ngoài mạng, nó được chỉ định bởi ISP. IP Public được nhà cung cấp dịch vụ internet chỉ định, được sử dụng để kết nối với các thiết bị khác được kết nối internet. Các thiết bị trong mạng có khả năng truy cập website hay liên hệ trực tiếp với máy tính khác khi có IP Public.

Địa chỉ được cấu hình thủ công cho thiết bị khác với địa chỉ được gán qua máy chủ DHCP được gọi là IP tĩnh. IP tĩnh là IP không có sự thay đổi về địa chỉ.

IP động là địa chỉ được gán tự động cho từng kết nối hay node của mạng: máy tính bàn, điện thoại thông minh, máy tính bảng,…Máy chủ DHCP sẽ thực hiện việc gán IP tự động và các kết nối mạng sẽ có sự thay đổi. IP động có ưu điểm là dễ cài đặt, tính linh hoạt và dễ dàng quản lý. Bên cạnh đó, số lượng các thiết bị có thể kết nối mạng ít bị giới hạn. Thiết bị sẽ giải phóng bộ nhớ địa chỉ cho thiết bị khác trong trường hợp nó không cần đến kết nối mạng.

7. Tìm địa chỉ IP bằng cách nào?

7.1 Tìm địa chỉ IP riêng

Cách 1

Bước 2

: Vào View Network Status and Tasks

Bước 4

: Ipv4 Address là địa chỉ IP nội bộ trong hệ thống mạng

Cách 2

Bước 1

:

Mở Run và nhập CMD bằng cách

nhấn Window + R

Bước 2

:

Tìm nhanh IP bằng cách gõ lệnh Ipconfig

Sử dụng các trang web như chúng tôi whatsmyip.org,… để tìm địa chỉ IP công cộng trên router. Đây là những trang web hoạt động trên tất cả các thiết bị kết nối mạng hỗ trợ trình duyệt web (điện thoại thông minh, laptop, máy tính bàn, máy tính bảng,…).

8. Địa chỉ IP gồm mấy phiên bản?

8.1 Phiên bản IPv4

Trong quá trình phát triển các giao thức internet thì Ipv4 là phiên bản thứ tư. Nó là giao thức của bộ TCP/IP và tương ứng với lớp Network của mô hình OSI. IPv4 có cấu tạo gồm 4 nhóm số thập phân và được ngăn cách với nhau bằng dấu chấm. Mỗi nhóm sẽ gồm 8 bit dữ liệu và được gọi là oc-tet (bộ 8 bit nhị phân). Giá trị mỗi oc-tet là 2^8 = 256 (nằm trong khoảng từ 0 đến 255).

8.2 Phiên bản IPv6          

IETF đã phát triển giao thức truyền thông mới nhất mang tên IPv6. IPv6 ra đời nhằm giải quyết tình trạng cạn kiệt địa chỉ IPv4. Phiên bản này đã nhận được rất nhiều cải tiến đồng thời được sử dụng phổ biến hơn so với IPv4. Địa chỉ này có chiều dài 128 bit và được biểu diễn dưới dạng các cụm số hexa, được phân cách bởi dấu ::. Nó cung cấp một lượng địa chỉ khổng lồ cho hoạt động internet – 2128 địa chỉ.

Như vậy, IP là địa chỉ đơn nhất mà thiết bị điện tử sử dụng với mục đích nhận diện và liên lạc với nhau thông qua giao thức internet. Một số địa chỉ IP có giá trị đơn nhất trên toàn cầu nhưng có một số lại đơn nhất chỉ trong phạm vi một công ty hay doanh nghiệp. IP cung cấp nhận dạng cho từng thiết bị mạng, tức là, mỗi thiết bị mạng sẽ có địa chỉ IP khác nhau. Khi đã nhận dạng được nhau, IP sẽ giúp chúng liên hệ, giao tiếp bằng cách cung cấp danh tính.

Liên hệ với chúng tôi:

4 Cách Đơn Giản Để Ẩn Địa Chỉ Ip

Địa chỉ IP là gì?

Hãy coi địa chỉ IP như là số ID của bạn trong không gian điện tử – có giá trị và là một phần trong sự tồn tại của bạn trên Internet. IP là phương tiện giúp bạn trao đổi thông tin liên lạc với những thiết bị khác trên trang web. Và cũng giống như ID, bạn sẽ có một địa chỉ IP, thường được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ mạng của bạn. IP được cấp dựa vào số lượng địa chỉ có sẵn – chính xác là 4.294967.296 theo IPv4.

Cũng giống như việc không phải lúc nào bạn cũng đưa số ID của mình ra khi có người hỏi, thì bạn cũng không muốn cho người khác thấy địa chỉ IP của mình. Ngày nay, ngày càng có nhiều người dùng muốn giấu địa chỉ IP vì nhiều lý do khác nhau.

Tại sao bạn cần giấu địa chỉ IP?

Có một vài lý do chính để giấu địa chỉ IP của bạn đi. Trong đó 3 lý do hàng đầu là:

Truy cập vào nội dung bị chặn do vị trí địa lý. Mặc dù một số người cho rằng luật bản quyền đã trở nên lỗi thời, thì chúng ta vẫn không thể thay đổi được thực tế là có những nội dung bị chặn do hạn chế về địa lý. Việc giấu địa chỉ IP và chọn một IP khác sẽ giúp bạn vượt qua trở ngại này, bạn có thể thưởng thức các dịch vụ cao cấp – chẳng hạn như phiên bản chỉ chiếu ở Mỹ của Netflix hoặc BBC iPlayer – cho dù bạn ở bất cứ đâu.

Ngăn việc để lại dấu chân điện tử. Nói theo cách đơn giản, dấu chân điện tử là lịch sử ghi lại mọi hoạt động của bạn trên Internet. Nó có thể bị động hoặc chủ động- tuỳ thuộc vào hình thức lan truyền thông tin của bạn, có thể là qua trang web hoặc các phương tiện truyền thông. Việc giấu IP của bạn chủ yếu có ý nghĩa với dấu chân điện tử bị động, khiến việc thu thập dữ liệu gần như là bất khả thi (giả sử phương pháp của bạn hoạt động hiệu quả).

Cách 1 – WiFi công cộng

Sử dụng WiFi công cộng có lẽ là cách dễ nhất để giấu địa chỉ IP của bạn. Vì bạn đang sử dụng địa chỉ IP của mạng WiFi được hàng trăm người sử dụng mỗi ngày, về cơ bản, bạn đang dùng phương pháp trốn vào đám đông.

Tất nhiên, cách này không thể giúp gì nhiều nếu bạn đang cố vượt qua hạn chế về vị trí địa lý, ngoài ra sự riêng tư của bạn có thể gặp rủi ro (thật dễ dàng để xâm nhập một mạng công cộng và không được bảo mật, ngay cả một đứa bé 11 tuổi cũng có thể làm được điều này)

Cách 2 – Máy chủ proxy

Proxy là cách khác để giấu địa chỉ IP của bạn, bằng cách cung cấp một cổng cho thiết bị của bạn kết nối với nội dung bị hạn chế hoặc bị lọc. Các đặc điểm chính của proxy mà nhà cung cấp đưa ra là khả năng tiếp cận và giấu danh tính.

Thực tế, việc sử dụng proxy thường đi kèm với rủi ro lớn. Luôn có khả năng máy chủ proxy của bạn chạy trên một máy đã bị xâm nhập, và ngay cả khi không phải trường hợp đó, thì bạn cũng không thể chắc chắn việc dữ liệu của mình không bị chặn. Tôi thậm chí còn không đề cập đến tốc độ truy cập Internet chậm mà hầu hết người dùng proxy đều gặp phải. Nếu bạn đang có ý định tải xuống/ xem nội dung bằng băng thông tốc độ cao, thì xin chia buồn với bạn.

Cách 3 – Trình duyệt Tor

Bạn có thể sử dụng Tor (thực sự rất hiệu quả, nếu tôi có thể nói thêm) để truy cập vào hầu hết các ngóc ngách của trang web mà không để lộ địa chỉ IP, nhờ việc điều hướng thông qua các role, cơ chế mã hoá và mã nguồn mở. Vì bạn đang tìm kiếm các giải pháp đơn giản, tôi muốn giới thiệu cho bạn trình duyệt Tor.

Một phiên bản Firefox được thiết kế đặc biệt khiến việc trải nghiệm Tor với tư cách người dùng trở nên thân thiện hết mức có thể, trình duyệt Tor có hiệu quả tuyệt vời trong việc che giấu lịch sử làm việc trên Internet của bạn. Với tính năng đó, tốc độ lướt web của bạn sẽ chậm hơn bình thường, việc sử dụng Tor sẽ khiến tốc độ kết nối của bạn giảm đi đáng kể.

Cách 4 – VPN là cách tốt nhất để giấu địa chỉ IP của bạn

Nếu bạn muốn một cách đơn giản, đáng tin cậy và có thể giúp bạn giấu địa chỉ IP, thì một dịch vụ VPN mạnh mẽ là sự lựa chọn tốt nhất. Việc chọn một nhà cung cấp VPN có uy tín sẽ mang đến cho bạn những lợi ích mà bạn đang tìm kiếm: sự riêng tư hoàn toàn, không bị lộ danh tính và quyền truy cập đầy đủ, ngoài ra bạn còn có tốc độ kết nối nhanh, được bảo mật và có đường truyền riêng.

Dù có thể sử dụng một VPN miễn phí, bạn vẫn nên trả tiền để dùng dịch vụ này. Những VPN miễn phí có xu hướng thu thập dữ liệu của bạn và không cung cấp cùng một băng thông hay nội dung bị chặn do địa lý như những VPN khác. Theo kinh nghiệm cá nhân, bạn hãy tránh xa các VPN miễn phí, vì có thể bạn sẽ gặp phải những khó khăn mà bạn đã cố tránh khi bắt đầu.

Sử dụng VPN cũng là cách hiệu quả nhất để bỏ chặn một loạt các dịch vụ phổ biến như Netflix, ESPN, BBC iPlayer và nhiều chương trình khác nữa, do bạn có thể chọn vị trí ở rất nhiều nơi. Thêm vào đó, VPN còn là trợ thủ đắc lực giúp bạn vượt qua những trở ngại to lớn, giống như Vạn Lý Trường Thành của Trung Quốc vậy.

Bạn chỉ cần đăng ký, VPN sẽ giúp bạn giấu đi địa chỉ IP và bảo vệ bạn trực tuyến. Bạn thậm chí có thể kiểm tra xem địa chỉ IP của bạn đã được giấu đi chưa với bài kiểm tra về độ rò rỉ của chúng tôi .

Tóm lại, các VPN tốt nhất để ẩn địa chỉ IP của bạn là…

Cảnh báo về quyền riêng tư!

Truy cập NordVPN

Ip Là Gì? Tổng Hợp Mọi Kiến Thức Cần Biết Về Địa Chỉ Ip

IP là gì?

Địa chỉ IP tiêu chuẩn được định dạng với 4 nhóm chữ số khác nhau. Chúng được giới hạn từ 0 – 255 ngăn cách bởi dấu chấm.

Ưu và nhược điểm của địa chỉ IP là gì?

IP là giao thức kết nối thông minh giúp truy cập mạng lưới internet dễ dàng hơn. Đồng thời IP giúp quản lý hệ thống mạng của người dùng đơn giản hơn. Mỗi máy tính, thiết bị đều có một địa chỉ IP riêng biệt.

IP tuy có nhiều ưu điểm, song cũng tồn tại những nhược điểm. Trong đó, người dùng sẽ dễ dàng bị khai thác các thông tin cá nhân thông qua địa chỉ IP nếu bị hacker xâm nhập. Ngoài ra, mọi hoạt động truy cập của người dùng đều sẽ bị để lại địa chỉ IP.

Cấu tạo của địa chỉ IP

Người ta phân địa chỉ IP ra làm 5 lớp phân biệt (class):

Lớp A

Lớp này bao gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có mang giá trị từ 1-126. Lớp A sẽ dành riêng cho địa chỉ của các tổ chức lớn trên thế giới. Lớp A có địa chỉ từ 1.0.0.1 đến 126.0.0.0.

Lớp B

Lớp này gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có giá trị từ 128-191. Lớp B sẽ dành cho tổ chức hạng trung trên thế giới. Lớp B có địa chỉ từ 128.1.0.0 đến 191.254.0.0

Lớp C

Lớp này gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có giá trị từ 192-223. Lớp C được sử dụng trong các tổ chức nhỏ. Trong đó có cả máy tính cá nhân. Lớp C có địa chỉ từ 192.0.1.0 đến 223.255.254.0

Lớp D

Lớp này gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có giá trị từ 224-239. Lớp D có 4 bit đầu tiên luôn là 1110. Đặc biệt lớp D được dành cho phát các thông tin (multicast/broadcast). Lớp này sẽ có địa chỉ từ 224.0.0.0 đến 239.255.255.255

Lớp E

Lớp này gồm các địa chỉ IP có oc-tet đầu tiên có giá trị từ 240-255. Lớp E có 4 bit đầu tiên luôn là 1111.Lớp E được dành riêng cho việc nhiên cứu. Nó sẽ có địa chỉ từ 240.0.0.0 đến 254.255.255.255

Loopback

Lớp này sẽ có địa chỉ 127.xx.x và được dùng riêng để kiểm tra vòng lặp quy hồi (loopback).

Trong thực tế, chỉ có các địa chỉ lớp A,B,C là được dùng để cài đặt cho các nút mạng. Địa chỉ lớp D được dùng trong một vài ứng dụng dạng truyền thông đa phương tiện. Riêng lớp E vẫn còn nằm trong phòng thí nghiệm và dự phòng.

Phân loại IP

IP Private là gì?

IP private còn được gọi là IP nội bộ. Đây là dãy các IP chỉ được sử dụng cho những máy tính thuộc một mạng nội bộ như mạng nhà trường, công ty, tổ chức…

IP Private hỗ trợ các máy tính trong hệ thống kết nối với nhau. Chúng sẽ không kết nối trực tiếp với các máy tính bên ngoài hệ thống. IP Private được thiết lập thủ công hoặc do router thiết lập tự động.

IP Public là gì?

IP Public là địa chỉ IP cộng đồng. Đây là IP sử dụng trong mạng gia đình hoặc doanh nghiệp để kết nối Internet.

Địa chỉ IP Public là yếu tố thiết yếu với bất kỳ phần cứng mạng có thể truy cập công khai nào. Ví dụ như router gia đình hoặc các server. Các thông số của IP Public cần được ghi nhớ chính xác. Đặc biệt khi thuê máy chủ để thiết lập kết nối chính xác cho website của mình.

IP tĩnh là địa chỉ được định cấu hình thủ công cho thiết bị. IP này được gọi “tĩnh”do nó không hề thay đổi khác với DHCP thay đổi mỗi khi mất và kết nối lại.

Địa chỉ IP tĩnh giúp kết nối Internet nhanh chóng không cân đợi cấp phát IP. IP tĩnh còn giúp tăng tốc độ tải website, download file torrent. IP tĩnh giữ đường truyền ổn định với máy tính nằm trong hệ thống mạng nội bộ.

Bất lợi lớn của IP tĩnh chính là cấu hình thủ công. Mọi thiết bị đều yêu cầu thiết lập địa chỉ IP tĩnh và cấu hình đúng router để giao tiếp với thiết bị đó. Điều này gây mất rất nhiều thời gian cho bạn khi thiết lập.

IP động là gì?

IP động là IP được gán tự động cho từng kết nối hoặc node của mạng. Ví dụ như điện thoại thông minh, máy tính,……

IP động hoạt động ngược lại so với IP tĩnh bằng cách sử dụng phương thức DHCP. Việc gán địa chỉ IP tự động này được thực hiện bằng giao thức DHCP và luôn được thay đổi mỗi khi bạn ngắt và kết nối lại.

Tìm hiểu thêm: DHCP là gì?

DHCP viết tắt của Dynamic Host Configuration Protocol, là giao thức tự động cấp phát địa chỉ IP đến các thiết bị trong mạng. Các địa chỉ IP được cung cấp từ giao thức DHCP sẽ cho phép chúng ta truy cập vào internet.

IP động được ứng dụng rộng rãi nhất. Nó tồn tại khi các hộ gia đình sử dụng IP được gán tự động từ router. Tuy nhiên, mọi thiết bị sẽ yêu cầu IP của router để máy tính truy cập vào mạng. Địa chỉ IP động của router sẽ luôn thay đổi theo định kỳ. Điều này dẫn đến việc xung đột IP khi các máy mới vào sử dụng IP của máy đang dùng trong hệ thống mạng.

Subnet Mask là gì?

Subnet mask là dãy số có dạng 32 hay 128 bit. Subnet Mask dùng để phân đoạn địa chỉ IP đang tồn tại trên mạng TCP/IP. Từ đó chia địa chỉ đó thành địa chỉ network và địa chỉ host riêng biệt. Quá trình này có thể chia nhỏ host của IP thành các subnet phụ để định tuyến lưu lượng trong các subnet lớn hơn.

Subnet mask có tất cả các bit network. Subnet bằng 1, các bit host đều bằng 0.

Tất cả các máy trong cùng một hệ thống mạng phải có cùng subnet.

Bộ định tuyến dùng phép logic AND để phân biệt được các subnet (mạng con).

Ví dụ: Hãy lấy địa chỉ mạng lớp C có subnet 192.10.0.0 có thể như sau :

Dùng 8 bit đầu tiên của host để làm subnet.

Subnet mask = 255.255.255.0

chúng tôi = 255.255.254.0

Từ đố ta thấy mỗi bit dành cho subnet là 7, nên có tất cả là 2^7-2 = 254 subnet. Bù lại, mỗi subnet có tới 510 host. Lý do vì 9 bit sau được dành cho host. 2^9-2 = 510 host.

Cách tìm địa chỉ IP

Một máy tính được xác định thông qua hai địa chỉ IP nội bộ và IP công cộng. Vậy thì làm thế nào để:

Bước 1: Mở Start Menu. Vào Control panel.

Bước 2: Truy cập View network status and tasks.

Bước 3: Nhấn vào phần mạng mà mình đang truy cập. Chọn Details.

Bước 4: Chú ý dòng IPv4 Address: đây là địa chỉ IP nội bộ của bạn trong hệ thống.

Tìm địa chỉ IP nội bộ

Có một cách khác giúp bạn xác định địa chỉ IP trên máy tính nhanh hơn. Hãy sử dụng Command Prompt.

Bước 2: gõ lệnh “ipconfig” để tìm IP. Chú ý theo dõi dòng IPv4 Address. Dòng đó chính là địa chỉ IP của bạn.

Tìm IP Public

Ngày nay, có rất nhiều công cụ để xác định địa chỉ IP Public. Trong đó, cách đơn giản nhất chính là truy cập vào địa chỉ chúng tôi . Hệ thống của website sẽ cho bạn biết địa chỉ IP của bạn là gì. Ngoài ra nó còn cho thấy bạn đang ở đâu trên bản đồ, nhà cung cấp là ai?

Cách 1. Restart Modem và Router

Cách 2. Làm mới IP bằng CMD

Tự thiết lập lại địa chỉ IP

Hướng dẫn cách sửa lỗi xung đột IP trên máy tính

Chi tiết từng cách xử lý các bạn có thể tham khảo nội dung bên dưới

“There is an IP address conflict with another system on the network”: Có xung đột IP với máy khác trong mạng

“This IP address is already in use on the network. Please reconfigure a different IP address.”: Địa chỉ IP này đã được sử dụng. Bạn cần thiết lập một địa chỉ khác.

Dấu hiệu nhận biết xung đột IP là gì?

Bạn có thể nhận được các thông báo sau:

Hoặc bạn đang sử dụng máy tính nhưng mất kết nối mạng dù Modem và Router vẫn hoạt động bình thường.

Một máy thiết lập IP tĩnh trùng với IP động DHCP đã được cài cho một máy tính khác trong hệ thống.

Máy tính được bật lên từ trạng thái sleep. Khi đó, Wireless Router sẽ cấp IP máy đang sleep cho một máy khác cùng hệ thống.

Khi máy tính có nhiều network adapters kết nối. Khả năng cao máy tính bị xung đột địa chỉ IP với chính nó.

Khi có quá nhiều thiết bị kết nối với Wireless Router

Lý do khiến máy bạn bị xung đột IP là gì?

Nguyên do chính thường là hai máy tính thiết lập cùng một địa chỉ IP tĩnh giống nhau do:

Cách 1: Restart Modem và Router

Bước 1: Vào Start, tìm RUN sau đó bạn gõ CMD để vào trình command line.

Bước 2: Gõ vào câu lệnh sau để xóa địa chỉ IP hiện tại: “ipconfig /release” .

Đây là cách đơn giản nhất và thường sẽ giúp bạn sửa lỗi này nhanh nhất. Bạn chỉ cần tắt Modem và Wireless Router trong khoảng 10 – 30 giây. Sau đó lần lượt bật Modem và Router trở lại.

Bước 3: Nhập câu lệnh “ipconfig /renew” để lấy IP mới. Địa chỉ IP mới sẽ hiện ra ở dòng IPv4 Address.

Cách 2: Làm mới IP bằng CMD

Lưu ý: Nếu máy đang dùng địa chỉ IP tĩnh, dòng thông báo lệnh thất bại sẽ hiện ra: The operation failed as no adapter is in the state permissible for this operation. Hãy bỏ qua và chuyển sang Cách 3.

Cách 3: Tự thiết lập lại địa chỉ IP

Chọn tự lấy địa chi IP mới từ server DHCP (Obtain an IP address automatically)

Tự điền địa chỉ IP tĩnh mới ( Use the following IP address).

Bước 3: Chọn InternetProtocol Version 4 (TCP/IPv4). Sau đó chọn Properties.

Bước 4: Tại đây, bạn có 2 sự lựa chọn

IPv4 – Internet Protocol version 4

IPv6 – Internet Protocol version 6

Phiên bản IP

Hiện nay, có 2 phiên bản IP gồm:

IPv4 là gì?

IPv4 hay Internet Protocol version 4 là bản thứ tư của các giao thức Internet. IP – Internet Protocol là một giao thức của chồng giao thức. Giao thức này còn gọi là TCP/IP thuộc về lớp Internet. Tương ứng với lớp thứ ba ( lớp network) của mô hình OSI.

Địa chỉ IPv4 thường được viết theo dạng gồm bốn nhóm số thập phân. Nó được ngăn cách nhau bằng dấu chấm. Do 32 bit chia đều cho bốn nhóm số. Mỗi nhóm sẽ gồm 8 bit dữ liệu. Chúng thường gọi là một oc-tet, nghĩa là bộ 8-bit nhị phân. Giá trị của mỗi oc-tet sẽ gồm 2^8 = 256 giá trị nằm trong khoảng từ 0 (8 bits toàn 0) đến 255 (8 bits toàn 1).

IPv6 là phiên bản thứ 6 cũng là phiên bản mới nhất của IP. IPv6 hay Internet Protocol version 6 là giao thức truyền thông được IETF phát triển. IPv6 dùng để giải quyết vấn đề cạn kiệt địa chỉ IPv4. Nó mang nhiều cải tiến và được ứng dụng rộng rãi hơn so với IPv4.

Với các tính năng trên, IP đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và giao tiếp của người dùng trên Internet. Hy vọng, bài viết trên đã mang lại những thông tin hữu ích cho bạn về giao thức truyền thông phổ biến này để tìm được cách khai thác dữ liệu trực tuyến tối ưu nhất.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: