ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Đinh Văn Sơn
TỪ PHIẾM ĐỊNH TRONG TIẾNG VIỆT (so sánh với tiếng Anh)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2013
G ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Đinh Văn Sơn
TỪ PHIẾM ĐỊNH TRONG TIẾNGVIỆT (so sánh với tiếng Anh) Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu Mã số: 62220110
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Dân Phản biện độc lập: 1. PGS. TS. Trịnh Sâm 2. chúng tôi Nguyễn Thị Việt Thanh 3. TS. Nguyễn Thị Phƣơng Trang Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Thiện Giáp Phản biện 2: PGS. TS. Trịnh Sâm Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Trang
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trính nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ một công trính nào khác.
Tác giả luận án Đinh Văn Sơn
iii
LỜI CẢM ƠN Tác giả có lẽ đã không thể viết nên đƣợc gần 300 trang giấy cho công trính nghiên cứu khoa học này nếu nhƣ không có đƣợc sự động viên và giúp đỡ của nhiều ngƣời, cả trong và ngoài ngôi trƣờng thân yêu của tác giả, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chì Minh. Một lời cảm ơn chân thành từ tận đáy lòng xin dành cho tất cả họ. Tuy vậy, tác giả cảm thấy nhƣ thế vẫn chƣa đủ. Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với G iáo sƣ hƣớng dẫn: GS. TS. Nguyễn Đức Dân, ngƣời đã luôn ở bên cạnh, dành nhiều thời gian, công sức và cả tính thƣơng để chỉ bảo cho tác giả, sửa từng dòng chữ, từng trang tác giả viết. Tác giả cũng xin cảm ơn GS. TS. Bùi Khánh Thế, PGS. TS. Nguyễn Văn Huệ, PGS. TS. Trần Thị Ngọc Lang, PGS. TS. Nguyễn Thị Hai, PGS. TS. Trịnh Sâm, PGS. TS. Dƣ Ngọc Ngân, PGS. TS. Lê Khắc Cƣờng, TS. Huỳnh Bá Lân, TS. Nguyễn Thị Kiều Thu, TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh, TS. Nguyễn Thị Phƣơng Trang đã cho tác giả những lời khuyên thật bổ ìch. Xin cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sĩ, các Giảng viên của Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chì Minh đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trính học tập và thực hiện luận án ở trƣờng cũng nhƣ đã cho những ý kiến đóng góp thật sâu sắc , thật ý nghĩ a dành cho luận án kể tƣ̀ khi luận án còn là một bản thảo. Và tác giả cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chì Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trính học tập. Xin cảm ơn các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả thực hiện luận án. Tác giả luận án Đinh Văn Sơn
iv
1
0.1. Lý do chọn đề tài
1
0.2. Lịch sử vấn đề
2
0.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
12
0.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
13
0.5. Giá trị, ý nghĩa của luận án
13
0.6. Bố cục của luận án
14
Chƣơng 1: TỪ PHIẾM ĐỊNH TRONG TIẾNG VIỆT
16
1.1. Quan niệm về từ phiếm định trong tiếng Việt
16
1.1.1. Đị nh nghĩ a từ phiếm định
16
1.1.2. Các tiểu loại từ phiếm định trong tiếng Việt
16
1.2. Ý nghĩa và cách dùng của từ phiếm định trong tiếng Việt
18
1.2.1. Ý nghĩa và cách dùng của chỉ định từ phiếm định trong tiếng Việt
18
1.2.2. Ý nghĩa và cách dùng của đại từ phiếm định trong tiếng Việt
22
1.2.3. Ý nghĩa và cách dùng của lượng từ phiếm định trong tiếng Việt
30
1.2.4. Ý nghĩa và cách dùng của quán từ phiếm định trong tiếng Việt
39
1.3. Chức năng ngữ dụng của từ phiếm định trong tiếng Việt
40
1.3.1. Chức năng khẳng định tuyệt đối của từ phiếm định trong tiếng Việt
40
v
1.3.2. Chức năng phủ định tuyệt đố i của từ phiếm định trong tiếng Việt
44
1.3.3. Chức năng chất vấn-bác bỏ của từ phiếm định trong tiếng Việt Tiểu kết
Chƣơng 2: TỪ PHIẾM ĐỊNH TRONG TIẾNG ANH
53
2.1. Quan niệm về từ phiếm định trong tiếng Anh
53
2.1.1. Đị nh nghĩ a từ phiếm định
53
2.1.2. Các tiểu loại từ phiếm định trong tiếng Anh
53
2.2. Ý nghĩa và cách dùng của từ phiếm định trong tiếng Anh
55
2.2.1. Ý nghĩa và cách dùng của chỉ định từ phiếm định trong tiếng Anh
55
2.2.2. Ý nghĩa và cách dùng của đại từ phiếm định trong tiếng Anh
59
2.2.3. Ý nghĩa và cách dùng của lượng từ phiếm định trong tiếng Anh
69
2.2.4. Ý nghĩa và cách dùng của quán từ phiếm định trong tiếng Anh
81
2.2.5. Ý nghĩa và cách dùng của trạng từ phiếm định trong tiếng Anh
82
2.3. Chức năng ngữ dụng của từ phiếm định trong tiếng Anh
86
2.3.1. Chức năng khẳng định tuyệt đối của từ phiếm định trong tiếng Anh
86
2.3.2. Chức năng phủ định tuyệt đối của từ phiếm định trong tiếng Anh
86
2.3.3. Chức năng chất vấn-bác bỏ của từ phiếm định trong tiếng Anh
87
vi
Tiểu kết
88
Chƣơng 3: ĐỐI CHIẾU TỪ PHIẾM ĐỊNH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
90
3.1. Những điểm tƣơng đồng
90
3.2. Những điểm dị biệt
96
3.3. Nhận xét chung về từ phiếm định trong tiếng Việt và tiếng Anh
103
Chƣơng 4: HÌNH THỨC TƢƠNG ĐƢƠNG CỦA TỪ PHIẾM ĐỊNH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
106
4.1. Hính thức tƣơng đƣơng của từ phiếm định trong tiếng Việt
106
4.2. Hính thức tƣơng đƣơng của từ phiếm định trong tiếng Anh
126
4.3. Đối chiếu hính thức tƣơng đƣơng
144
Tiểu kết KẾT LUẬN
5.1. Những đóng góp của luận án
148
5.2. Những hạn chế chủ yếu của luận án
150
Tài liệu tham khảo
151
Nguồn ngữ liệu minh họa
159
162
vii
viii
ix
Vì dụ: I did nothing deliberately. [WH, 82] „Tôi chẳng làm điều gì một cách cố tính cả.‟ [ĐGH, 94] 3. ĐÁNH SỐ 3.1. Đối với các vì dụ minh họa Các vì dụ minh họa sẽ đƣợc ghi số thứ tự theo từng chƣơng. Vì dụ: Chƣơng 1 có số thứ tự các vì dụ minh họa từ (1), (2), (3), (4)… đến (n). Chƣơng 2 có số thứ tự các vì dụ minh họa từ (1), (2), (3), (4)… đến (n). ………………………………………………………………………………… 3.2. Đối với phần chú thìch Số thứ tự các phần chú thìch cũng đƣợc ghi riêng cho từng chƣơng. Vì dụ: Chƣơng 1 có thứ tự chú thìch từ 1, 2, 3, 4… đến n. Chƣơng 2 có thứ tự chú thìch từ 1, 2, 3, 4… đến n. …………………………………………………… 4. VIẾT TẮT Để tiện theo dõi, chúng tôi hạn chế sử dụng các từ viết tắt trong luận án ngoại trừ những thuật ngữ đƣợc lặp lại rất nhiều lần. Mỗi thuật ngữ đƣợc viết tắt này sẽ đƣợc ghi đầy đủ khi xuất hiện lần đầu trong mỗi chƣơng, bên cạnh đó là chữ viết tắt đƣợc để trong dấu ngoặc đơn. Vì dụ: Cao Xuân Hạo (chủ biên ) [2005] cho rằng đại từ phiếm đị nh (ĐTPĐ) trong tiếng Việt gồm sáu loại. BẢNG DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 1 Bn: bổ ngƣ̃
9
LT: lƣợng từ
2 CĐT: chỉ định từ
10 LTPĐ: lƣợng từ phiếm định
3 CĐTPĐ: chỉ định từ phiếm định
11 QTPĐ: quán từ phiếm định
4 Cn: chủ ngữ
12 TPĐ: từ phiếm định
5 DT: danh từ
13
6 ĐT: đại từ
14 TrT: trạng từ
7 ĐTNV: đại từ nghi vấn
15 TrTPĐ: trạng từ phiếm định
8 ĐTPĐ: đại từ phiếm định
16 VT: vị từ
TT: tình từ
x
5. KÝ HIỆU Một số ký hiệu sau đây đƣợc sử dụng trong luận án: 1 Dấu /: hay, hoặc
5
Dấu ≈: có giá trị tƣơng đƣơng với
2 Dấu +: có, cộng với, kết hợp với
6
Dấu *: câu không chấp nhận đƣợc
3 Dấu →: có thể dịch thành, có thể 7 hiểu là 4 Dấu =: có giá trị bằng với
Dấu ?: câu khó có thể chấp nhận đƣợc
8
Dấu X: hính thức không có trong tiếng Anh
1
MỞ ĐẦU 0.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ phiếm định1 (TPĐ) là lớp từ xƣa nay ìt nhiều đã đƣợc đề cập đến trong hầu hết các sách ngữ pháp (grammar) tiếng Việt và tiếng Anh. Nhƣng một công trính xem xét đầy đủ về lớp từ này thí từ trƣớc tới nay chƣa hề có. Việc nghiên cứu TPĐ (indefinite word) một cách có hệ thống theo hƣớng đối sánh giữa hai ngôn ngữ ViệtAnh sẽ rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn ví nó không những góp phần vào việc nghiên cứu ngữ pháp, ngữ nghĩa (semantics) và ngữ dụng (pragmatics) của một ngôn ngữ mà còn đóng góp tìch cực vào những công việc mang tình thực tiễn sâu sắc hơn nhƣ: việc dịch thuật giữa các ngôn ngữ, việc biên soạn các loại từ điển, sách giáo khoa, giáo trình… Là giảng viên giảng dạy tiếng Anh ở trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chì Minh, trong quá trính giảng dạy chúng tôi nhận thấy có rất nhiều sinh viên năm thứ hai2 trong các lớp: Dân sƣ̣ , Hính sự và Hành chánh K 32… không biết TPĐ là gí cả. Để giúp các sinh viên này biết đƣợc ý nghĩa và chức năng của TPĐ cũng nhƣ những điểm tƣơng đồng và dị biệt giữa TPĐ tiếng Việt và tiếng Anh và thí nhất thiết phải có một công trính nghiên cứu riêng về TPĐ trong tiếng Việt theo hƣớng đối sánh với lớp từ tƣơng đƣơng trong tiếng Anh. Từ những lý do đƣợc đề cập bên trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Từ phiếm định trong tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)” làm đối tƣợng nghiên cứu của luận án với niềm hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu về lớp từ này sẽ rất hữu 1
Có rất nhiều tên gọi khác nhau cho lớ p từ này. Nếu nhƣ Trƣơng Văn Chì nh và Nguyễn
Hiến Lê [1963]… gọi nó là từ bất định thì Nguyễn Kim Thản [1964/97] và Bùi Đức Tịnh [1966/95]… gọi là từ phiếm chỉ. Trong khi đó Cao Xuân Hạo (chủ biên) [2005]… lại gọi là từ chưa xác đị nh , từ không xác đị nh . Nhƣng để thống nhất , chúng tôi chọn cách gọi tên theo Nguyễn Đƣ́c Dân [1987] cho lớp từ này là từ phiếm đị nh trong suốt luận án. 2
Ở trƣờng Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, sinh viên bắt đầu học tiếng Anh tƣ̀ học kỳ 1 năm
thƣ́ hai.
2
3
Các tác giả cũng nhấn mạnh thêm rằng LTPĐ thƣờng không có loại từ (classifier) hay LT (quantifier) trỏ đơn vị (unit) theo sau. Vì dụ: (3) Ông Giáp có nhiều nhà cho thuê lắm. Các từ đơn và từ kép nhƣ: cả, tất, hết thảy, tất cả đƣợc gọi là những LT trỏ lƣợng toàn thể. Vài, dăm, mấy, mƣơi đƣợc gọi là LT trỏ lƣợng phỏng chừng và mỗi, một là những LT trỏ lƣợng nhất định. Trong khi đó, những, các, mọi đƣợc coi là những LT trỏ số. Vì dụ: (4) Chị Giáp mua tất cả cam của chị Ất. 0.2.1.3. Nguyễn Kim Thản Trong quyển Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt xuất bản năm 1964/97, ở phần đại từ nghi vấn (ĐTNV), tác giả có nêu ý nghĩa phiếm đị nh của các
từ này. Theo tác
giả, tất cả các ĐTNV (interrogative pronoun) trong tiếng Việt đều có thể có ý nghĩa phiếm đị nh, nghĩa là các từ này không còn ý nghĩa nghi vấn nữa mà chỉ có ý nghĩa chung chung, không trỏ vào một sự vật, một tình chất hay một trạng thái cụ thể nào. Ý nghĩa của ĐTNV trở nên phiếm đị nh khi ĐTNV đƣợc đặt trƣớc từ cũng và khi đó ĐTNV trở thành ĐTPĐ . Theo tác giả , các ĐTPĐ bao gồm ai, gì, đâu, đâu đâu, đâu đấy, nào, sao, bao giờ, bao nhiêu. Vì dụ: (5) Cái gì thái quá cũng không tốt. Các ĐTNV cũng trở thành ĐTPĐ khi chúng đƣợc dùng trong
câu phủ định
(negative sentence) và câu cảm thán (exclamatory sentence). (6) Thứ chẳng nói gì… (7) Vợ con gì! Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến các LTPĐ vài, dăm, cả, tất cả, hết thảy, mọi. 0.2.1.4. Bùi Đức Tịnh Các tiểu loại TPĐ đƣợc tác giả đề cập đến trong quyển Văn phạm Việt Nam công bố năm 1966/95 là ĐTPĐ, CĐTPĐ và LTPĐ . ĐTPĐ gồm hai loại: loại chỉ ngƣời : ai, ai ai, nấy, ai nấy, ngƣời, kẻ… kẻ, kẻ… ngƣời, kẻ thì… ngƣời thì, loại chỉ ngƣời lẫn vật: cả, tất, tất cả, hết thảy. Vì dụ: (8) Ai lo việc nấy. (việc nấy = việc của ngƣời ấy)
4
CĐTPĐ thì có nào, gì, chi, kia, nọ, gì… ấy (nấy), nào… ấy (nấy), bất cứ và các từ vốn là LTPĐ nhƣ: mỗi, tƣ̀ng, vài, mấy, một í t, cả, tất cả , hết thảy, nhiều, các, nhƣ̃ng, phần đông, đa số. Vì dụ: (9) Cha nào con nấy. Trong khi đó, LTPĐ lại bao gồm mỗi, từng, vài, mấy, ít, thiểu số, cả, tất cả, hết thảy, nhiều, các, những, phần đông, đa số, đại đa số, tất cả mọi. (10) Mỗi ngƣời đều có nhiệm vụ trong xã hội. Một điều đáng lƣu ý, theo tác giả, là tính từ (TT) khác cũng có thể biến di từ loại thành một CĐTPĐ. Vì dụ: (11) Anh ấy bây giờ khác ngày trƣớc rất nhiều. Khác ở đây chỉ một tình cách (không giống, đã thay đổi). Do vậy nó là TT (adjective). (12) Ông hãy tím ngƣời khác. Khác trong câu này thêm một ý nghĩa khái quát vào cho ngƣời nên nó đã biến di từ loại thành một CĐTPĐ. 0.2.1.5. Lê Văn Lý Trong quyển Sơ thảo ngữ pháp Việt Nam xuất bản năm 1972, ở hạng mục số, tác giả có đề cập đến một số LTPĐ mà tác giả gọi là những ngữ vị3 (glosseme) chỉ số nhiều nhƣ: những, mấy, lắm, nhiều và những ngữ vị chỉ số tập hợp: cả, các, mọi. Theo tác giả, tất cả các từ này đều đứng trƣớc DT. Vì dụ: (13) Làng này chỉ có mấy gia đính thôi. (14) Ngƣời đó thí ch lắm con. 0.2.1.6. Nguyễn Tài Cẩn Trong quyển Ngữ pháp tiếng Việt xuất bản năm 1975/96, tác giả có đề cập đến hai tiểu loại TPĐ. Đó là LTPĐ và quán từ phiếm định (QTPĐ). LTPĐ gồm nhƣ̃ng tƣ̀ chỉ lƣợng phỏng chừng nhƣ: vài, dăm, dăm ba, mƣơi, nhƣ̃ng tƣ̀ chỉ sự phân bố 3
Là “nhƣ̃ng tƣ̣ ngƣ̃ diễn tả nhƣ̃ng tƣơng quan giƣ̃a nhƣ̃ng ý nghĩ a vị
27]
.” [Lê Văn Lý , 1972,
5
(distribution): mỗi, tƣ̀ng, mọi và những từ chỉ ý nghĩa toàn bộ : tất cả , hết thảy , hầu hết , cả. Theo tác giả , các từ chỉ số lƣợng này thƣờng xuất hiện ở p
hần đầu
danh ngữ (noun phrase). Vì dụ : vài học sinh. QTPĐ (indefinite article) bao gồm các từ nhƣ̃ng, các, một. 0.2.1.7. Nguyễn Đức Dân Trong quyển Lôgích, ngữ nghĩ a và cú pháp xuất bản năm 1987, tác giả đã đề cập rất rõ đến chƣ́c năng ngữ dụng của TPĐ trong tiếng Việt. Theo tác giả, ngƣời ta có thể dùng ĐTPĐ để: – Khẳng định tuyệt đối: (15) Ở đâu cũng có ngƣời tốt. – Phủ định tuyệt đối: (16) Sinh viên nào anh Ba cũng không biết. – Bác bỏ: Bác bỏ với gì: (17) Có việc gì anh ấy không biết. Bác bỏ với đâu: (18) Tôi có quyền bính luận sở thìch của ngƣời khác đâu. Bác bỏ với sao: (19) Anh bảo nó đến sao đƣợc. Ngoài ra, một số LTPĐ khác cũng đƣợc nhắc đến . Đó là các lượng từ tồn tại (existential quantifier): một số, dăm, vài ba, mấy, nhiều, phần lớn, ít và các lượng từ phổ quát (universial quantifier): tất cả, mọi, mỗi, toàn thể, bất kỳ. (20) Tôi đã hỏi mọi ngƣời, chỉ còn cô Ba là chƣa hỏi. 0.2.1.8. Diệp Quang Ban Trong quyển Ngữ pháp tiếng Việt phổ thông (tập 1) xuất bản năm 1989, tiểu loại TPĐ đƣợc tác giả nhắc đến là ĐTPĐ . Các từ này đƣợc dùng trong câu khẳng đị nh (positive/affirmative sentence) tuyệt đối và câu phủ đị nh tuyệt đối. Vì dụ: (21) Ai cũng (không) biết nó. (22) Ở đâu cũng không mƣa.
6
Ngoài ra, cũng theo tác giả, các từ này còn đƣợc dùng trong câu bác bỏ. Chẳng hạn: (23) Có ai việc gì đâu? Trong câu này, có… đâu là khuôn bác bỏ và đâu không phải là ĐT với ý nghĩa nghi vấn mà là ĐT với ý nghĩa phiếm định. 0.2.1.9. Bùi Tất Tƣơm (chủ biên), Nguyễn Văn Bằng và Hoàng Xuân Tâm Trong giáo trình Cơ sở ngôn ngữ học và tiế ng Việt xuất bản năm 1997, trong phần đại từ (ĐT), các tác giả có nhắc đến các ĐTPĐ ai, gì, đâu, nào, sao, bao giờ, bao nhiêu. Trong phần LT, các LTPĐ mỗi, từng, mấy, những, các, mọi, cả, tất cả, số đông, vô số cũng đƣợc nhắc đến. Theo các tác giả, mấy và những luôn luôn đòi hỏi DT trỏ đơn vị đi theo nó phải đƣợc hạn định loại hoặc đặc trƣng, hoặc phải đƣợc chỉ xuất (demonstrative). Vì dụ: mấy quyển sách, những tấm ảnh. Cũng theo các tác giả , các, mọi, cả, tất cả chỉ toàn bộ số phần tử trong một tập hợp đã đƣợc tiền giả định4 (presupposition), nhƣng chúng cũng không chỉ ra đƣợc một số đếm chình xác hay ƣớc chừng nào cả. Vì dụ: (24) Mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bính đẳng. 0.2.1.10. Đỗ Thị Kim Liên Trong quyển Ngữ pháp tiếng Việt công bố năm 1999, ở phần ĐTNV, tác giả có đề cập thêm rằng ĐTNV còn có thể sử dụng nhƣ ĐT (pronoun) mang ý nghĩa phiếm đị nh. Các ĐTPĐ đƣợc dùng để chỉ sự phủ định, sự bác bỏ. Chúng là những ĐTNV chuyển hóa thành và chúng chỉ có thể tồn tại trong tiếng Việt mà thôi. Vì dụ: (25) Ai mà biết đƣợc. = Không ai biết. (26) Nói làm gì. = Không nên nói. (27) Có sao đâu. = Không việc gì. (28) Tôi đâu có biết. = Không biết. (29) Tôi có bao giờ nói. = Không nói. 4
Là “nhƣ̃ng điều không nói ra mà ngƣời ta lại nhận ra . Không nói ra nhƣng không vì không
muốn nói ra, mà ví cơ chế ngôn ngữ.” [Nguyễn Đƣ́c Dân, 2001, 14]
7
(30) Tôi nào có biết. = Không biết. Ngoài ra , một số ĐTPĐ khác mà tác giả gọi là ĐT
tổng thể cũng đƣợc nhắc đến
nhƣ: cả, tất cả, hết thảy. 0.2.1.11. Nguyễn Phú Phong Các tiểu loại TPĐ đƣợc tác giả nhắc đến trong quyể n Những vấn đề ngữ pháp tiếng Việt xuất bản năm 2002 là các ĐTPĐ ai, đâu, gì, các CĐTPĐ nào, kia, nọ, bao nhiêu và các QTPĐ nhƣ̃ng, các, một. 0.2.1.12. Cao Xuân Hạo (chủ biên), Nguyễn Văn Bằng, Hoàng Xuân Tâm và Bùi Tất Tƣơm Với quyển Ngữ đoạn và từ loại xuất bản năm 2005, các tác giả có đề cập đến ĐTPĐ và LTPĐ. Theo các tác giả, ĐTPĐ đƣợc dùng để chỉ những sự vật hoặc sự tình (state of affairs) phiếm định. Chúng bao gồm sáu loại: chỉ ngƣời ai, chỉ vật gì, nào, chỉ địa điểm đâu, chỉ thời gian bao giờ, chỉ số lƣợng bao nhiêu và chỉ sự tì nh sao. Trong khi đó, LTPĐ bao gồm các từ những, các, mấy, mỗi, từng, mọi, cả, tất cả. Các từ này làm lượng ngữ5 (quantifier) của DT trỏ đơn vị làm trung tâm trong danh ngữ. Chẳng hạn: mấy ngƣời thợ xây, những ngôi nhà này, từng miếng ăn, tất cả các bạn. 0.2.2. Việc nghiên cƣ́u từ phiếm đị nh trong tiếng Anh Cũng giống nhƣ TPĐ trong tiếng Việt, TPĐ trong tiếng Anh cũng đã đƣợc nhắc đến trong các sách ngữ pháp từ rất lâu, nhiều nhất và mạnh mẽ nhất là vào thập niên 70 trở về sau. Khi nhắc đến các TPĐ trong tiếng Anh thí không thể không nhắc đến các tác giả tiêu biểu sau đây: 0.2.2.1. G. Leech và J. Svartvik Trong quyển A communicative grammar of English xuất bản lần đầu vào năm 1975, các tác giả có đề cập đến bốn tiểu loại TPĐ: LTPĐ bao gồm every, all, each, both, some, any, either, many, more, most, enough, (a) few, fewer, less, several, 5
Là đị nh ngữ (determiner) chỉ lƣợng đƣ́ng phí a trƣớc.
8
much, (a) little, least, no, none, neither, lots of, a lot of, plenty of, a great deal of, a large amount of, a large number of. Các LTPĐ này có thể đƣợc dùng nhƣ CĐTPĐ. Vì dụ: (31) We didn‟t buy much food. „Chúng tôi không mua nhiều thƣ́c ăn.‟ ĐTPĐ bao gồm everybody, everyone, somebody, someone, anybody, anyone, nobody, no one, everything, something, anything, nothing và các từ vốn là LTPĐ nhƣ: all, each, both, some, any, either, many, more, most, enough, (a) few, fewer, less, several, much, none, neither. Ý n ghĩa phiếm định của c ác ĐT one, you, they cũng đƣợc nhắc đến. Vì dụ: (32) One never knows what may happen. „Ngƣời ta không bao giờ biết đƣợc chuyện gí có thể xả y ra.‟ Trạng từ phiếm định (TrTPĐ) bao gồm somewhere, anywhere, everywhere, nowhere, often, always, usually, regularly, frequently, sometime, sometimes, occasionally, rarely, seldom, ever, never. Vì dụ: (33) They regularly take their dog for a walk in the evening. „Họ thƣờng dắt chó đi bộ dạo chơi vào ban đêm.‟ QTPĐ bao gồm a, an. Các từ này đƣợc s ử dụng khi ngƣời nghe không biết đƣợc ngƣời nói muốn nói đến ngƣời nào, vật gì một cách cụ thể . Vì dụ: (34) Bill became a successful businessman. „Bill trở thành một thƣơng gia thành công.‟ 0.2.2.2. A.J. Thomson và A.V. Martinet Trong quyển A practical English grammar phát hành năm 1985, các tác giả đã đề cập đến QTPĐ a, an và các ĐTPĐ you, one, they. Ngoài ra, các tác giả cũng nêu cách dùng của một số TPĐ khác nhƣ: all, every, each, both, either, neither, some, any, no, other, another, someone, somebody, something, anyone, anybody, anything, no one, nobody, nothing, everyone, everybody, everything. Tác giả đã phân tìch cách dùng các từ này tƣơng đối rõ, đặc biệt là các từ all, every và each. All mang nghĩa một số ngƣời hay vật đƣợc xem nhƣ là một nhóm, trong khi đó every mang nghĩa một số ngƣời hay vật đƣợc xem nhƣ riêng lẻ. Nhƣng
9
trong thực tế, every và các từ ghép của nó thƣờng đƣợc dùng khi ngƣời ta nghĩ về một nhóm. Each mang nghĩa một số ngƣời hay vật đƣợc xem nhƣ riêng lẻ. Every có thể mang nghĩa này nhƣng ìt nhấn mạnh đến tình chất riêng lẻ hơn. Vì dụ: (35) Every man had a weapon. „Mọi ngƣời đàn ông đều có vũ khì.‟ Câu này ngụ ý rằng ngƣời nói đã đếm những ngƣời đàn ông, đếm những vũ khì và thấy rằng hai con số này khớp với nhau. 0.2.2.3. M. Frank Trong quyển Modern English: A practical reference guide xuất bản năm 1986, tác giả có đề cập đến QTPĐ, ĐTPĐ và LTPĐ. ĐTPĐ bao gồm someone, somebody, something, anyone, anybody, anything, no one, nobody, nothing, everyone, everybody, everything. Trong khi đó, LTPĐ bao gồm all, another, any, both, each, either, few, least, less. Các từ này, theo tác giả, vừa có thể sử dụng nhƣ ĐT vừa có thể sử dụng nhƣ TT. (36) No one passed the examination. „Không ai thi đậu cả.‟ (37) He bought some chairs. „Anh ta mua một số ghế.‟ 0.2.2.4. J. Allsop Các tiểu loại TPĐ mà tác giả đề cập đến trong quyển Students’ English grammar xuất bản năm
1992 là các QTPĐ
a, an, các ĐTPĐ someone, somebody,