Top 9 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Của Từ Emerald Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Shareheartbeat.com

Ý Nghĩa Phong Thủy Của Đá Emerald

CafeLand – Đá Emerald có màu xanh lục đậm tượng trưng cho mùa xuân, mùa của sự sinh sôi và nảy nở, mang lại nguồn năng lượng tích cực cho chủ nhân.

Đá Emerald hay còn gọi là Ngọc Lục Bảo, là loại đá được khai thác trong tự nhiên 100%, có thành phần chính Crom và Vanadi, độ cứng 7,5-8 (theo thang Mohs) và rất quý hiếm.

Đá Emerald có màu xanh lục rất đậm, được xem là biểu tượng của mùa xuân, của sự sống, sinh sôi và nảy nở. Màu xanh của Emerald có màu từ xanh lục đến xanh lục hơi ngả màu lam.

Bên cạnh đó, đá Emerald cũng được khai thác ở một số nước khác như Zambia, Brasil, Nga, Zimbabwe, Madagascar. Theo đó, mỗi nước sẽ khai thác được chất lượng đá khác nhau tùy theo địa chất khu vực.

Chẳng hạn, đá Emerald được khai thác từ Brazil thường sẽ có kích thước lơn nhưng màu xanh lục lại nhạc hơn màu tiêu chuẩn; đá ở Zambia có màu xanh lục phớt xanh sẫm và có độ sạch rất cao; ở Zimbabwe có màu đẹp, độ sạch cao nhưng kích thước nhỏ hơn 1 Cara; ở Afghanistan và Madagasca có màu đẹp nhưng khai thác hạn chế.

Ở Việt Nam chưa phát hiện ra loại đá Emerald và đa số đá Emerald được bày bán trên thị trường là hàng nhập khẩu hoặc đá nhân tạo.

Đá Mogul Emerald (trọng lượng 217,80 carat, dài khoảng 5,2cm) là một trong những viên đá lớn nhất thế giới được khai thác ở Columbia năm 1965 và được đấu giá ở Ấn Độ năm 2001 có giá trị 2,2 triệu USD với một mặt đá được khắc bài kinh cầu nguyện và mặt còn lại có hoạt tiết trang trí.

Viên đá Emerald khác mang tên Teodora nặng nhất thế giới được khai thác ở Brazil và cắt ở Ấn Độ năm 2012 với trọng lượng 57.500 carat, trị giá 1,15 triệu USD.

Cầm đá trên tay: Nếu là đá thật thì bề mặt đá sẽ nhẵn, cứng, chạm vào sẽ trơn; đá giả thì thô, trơn và dễ vỡ.

Soi dưới kính lúp: Đá thật sẽ xuất hiện bọt khí và những vết rạn; đá nhân tạo thường không có tì vết.

Độ lấp lánh: Chiếu ánh sáng vào đá Emerald sẽ không thấy có nhiều màu sắc.

Phân bố màu sắc trên bề mặt: đá thật sẽ có độ phân bố màu sắc không đều, tạo thành đám hoặc đường sọc.

Đá Emerald được nhiều người yêu thích không chỉ vì độ đẹp sang trọng và mang lại nét quý tộc mà còn mang ý nghĩa phong thủy tích cực.

Đá Emerald với màu xanh của mùa xuân, mang lại cho chủ nhân sự may mắn, thịn vượng, xua tan nguồn năng lượng xấu. Bên cạnh đó giúp kích thích sự tự tin và đem lại cảm giác vững vàng đương đầu với thử thách khó khăn phía trước.

Đá Emerald cũng nằm trong danh sách các loại đá minh chứng cho tình yêu, giúp các cặp đôi thêm mặn nồng, tình cảm và cũng giúp cho mối quan hệ tình cảm các thành viên trong gia đình thêm khắn khít, các mối quan hệ khác trở nên tốt đẹp.

Đặc biệt, đá được xem là viên đá hộ mệnh vì có thể đem lại bình an cho chủ nhân.

Vì là loại đá tự nhiên có lịch sử hình thành hàng nghìn năm trong lòng đất nên đá Emerald hấp thu những nguồn năng lượng tích cực, là sự kết tinh của đất trời nên có nhiều công dụng cho sức khỏe.

Mang đá Emerald bên mình sẽ giúp chủ nhân xua tan mệt mỏi, căng thẳng; nguồn năng lượng tích cực tác động trực tiếp lên hệ thần kinh giúp họ luôn tỉnh táo và sảng khoái.

Đá cũng có công dụng giúp làm dịu cơn đau đối với các bệnh đau đầu kinh niên hoặc do căng thẳng mệt mỏi hay bị mất ngủ thường xuyên.

Ngoài ra, đá cũng giúp giảm bớt tác hại từ nguồn năng lượng bức xạ máy tính phát ra.

Người thuộc cung mệnh Mộc vì bản mệnh của họ được đặc trưng bởi màu xanh lục, xanh lá cây.

Người thuộc cung mệnh Hỏa vì Mộc sinh Hỏa nên đem lại may mắn, tài lộc cho chủ nhân mệnh Hỏa.

Người không nên chọn loại đá này thuộc mệnh Thổ vì Mộc khắc Thổ.

Ý Nghĩa Của Từ “Amen”

Chi tiết Đăng bởi : Ban Truyền Thông

Xin cho biết nghĩa tiếng Amen, Alleluia đọc trong thánh lễ?

Đáp:

tiếng Do thái (Hebrew: aman) nghĩa là làm cho mạnh sức ( strengthen) Khi dùng trong Kinh thánh và Phụng vụ, có nghĩa là “như vậy đó, mong được như vậy”(so be it). Sau khi người kia nói điều gì, người này kêu lên: như vậy đó.

Amen dùng kết lời cầu nguyện để tỏ lòng mong ước: mong được như vậy. Khi nhóm người đọc Amen sau lời nguyện có nghĩa họ đồng ý với tâm tình và cảm nghĩ diễn tả trong lời cầu nguyện. Khi linh mục trao Mình Thánh ta thưa Amen là ta tuyên xưng Mình Thánh chính là Chúa Giêsu. Amen giống như OK trong Anh văn.

Trong sách Khải huyền, thánh Gioan gọi Chúa Kitô là Đấng Amen: Kh 3,14 “Hãy viết cho thiên thần của Hội Thánh Laođikia, Đây là lời của Đấng Amen, là Chứng Nhân trung thành và chân thật, là Khởi Nguyên của mọi loài Thiên Chúa tạo dựng.

). Đây là cách nói đặc biệt bởi vì không thấy có nơi các bản văn khác trong cùng thời đại. Dường như lối nói này muốn bảo đảm cho chân lý của lời nói nhờ vào thẩm quyền của người nói. Lại nữa, sách Khải Huyền loan báo Chúa Giêsu là Đấng Amen: ” Các cộng đoàn kitô hữu tiên khởi, dù không nói tiếng Do Thái, vẫn kết thúc lời kinh bằng từ “Amen” trong tiếng Do Thái.

” Amen ” được dịch là ” Xin được như vậy ! ” (tiếng Pháp là ” ainsi soit-il! “), nhưng như thế cũng không chuyển tải hết được những ý nghĩa khác nhau của từ “amen” trong tiếng Do Thái. Trong nguyên ngữ, ” amen ” nói lên sự chắc chắn, chân lý và sự trung tín. Nói “amen”, có nghĩa là “Vâng, đúng vậy, chắc như thế!”. Ngôn sứ Isaia còn nói rằng Chúa là Thiên Chúa của “amen” (Is 65,16 ), một vị Thiên Chúa mà ta có thể tin tưởng, Đấng nói và giữ lời. Hãy viết cho thiên thần của Hội Thánh Laođikia: Đây là lời của Đấng Amen, là Chứng Nhân trung thành và chân thật, là Khởi Nguyên của mọi loài Thiên Chúa tạo dựng ” (Kh 3,14 Trong Kinh Thánh, người ta đáp tiếng “amen” để nói lên sự gắn bó của mình với một lời chúc lành, chúc dữ hay một công bố long trọng nào đó. Chính vì thế, từ này đã trở nên một lời thưa trong phụng vụ. Chẳng hạn, trong sách 1 Sử Biên Niên 16,35-36 chép rằng: ” Hãy nói: lạy Thiên Chúa Đấng cứu độ chúng con, xin thương quy tụ chúng con về, cứu chúng con từ giữa muôn dân nước, để chúng con cảm tạ Thánh Danh, và được hiên ngang tán dương Ngài. Chúc tụng Đức Chúa là Thiên Chúa Israel, từ muôn thuở cho đến muôn đời! ” Và toàn dân hô lớn: “Amen! Halêluia! “, đây là cách thức để đám đông dân chúng đáp trả lại lời kinh Tạ Ơn, để lời kinh nguyện trở nên lời kinh của chính mình. Nhiều tiếng “amen” cũng được sử dụng trong các Thánh Vịnh. Sách Khải Huyền cũng dùng từ “amen” trong bối cảnh bài thánh ca phụng vụ để tăng sức nặng cho những điều đã được khẳng định.

Trong các Tin Mừng, tiếng “amen” được dùng theo cách khác. Thỉnh thoảng trong Tin Mừng Thánh Gioan người ta nhân đôi tiếng “amen”. ” Amen, amen, tôi bảo thật các anh …” (Ga 1,51 ). Ta hiểu điều này chỉ muốn nói rằng Ngài chính là chân lý. Vậy thì mỗi lần đáp lời thưa ” amen “, bạn hãy quyết chắc rằng mình hoàn toàn đồng ý với những gì được nói bởi vì thưa “amen” là bạn quả quyết rằng đó là sự thật và là điều chắc chắn.

Bản dịch CGKPV : ” Thiên Chúa chân thật” ; bản dịch Cha Nguyễn Thế Thuấn: ” Thiên Chúa danh hiệu Amen ”

Bản dịch CGKPV : ” Thật, tôi bảo các anh” ; bản dịch Cha Nguyễn Thế Thuấn: ” Quả thật, quả thật, ta bảo các ngươi ”

, Tiếng Dothái có nghĩa: “Chúc tụng Chúa” Thường dùng trong khi cầu nguyện hay thờ phượng trong đền thờ. Linh mục kêu: ‘hallelu’ (hãy ca tụng) và toàn dân kêu phần đầu của tên Chúa Yahweh. Và thế là có tiếng ‘hallelu’-Ya!”

http://gpquinhon.org/qn/news/than-hoc-kinh-thanh/Y-nghia-cua-tu-Amen-990/#.U1SYI1WSyNA

http://www.xuanha.net/Kh-Hoidesongdao/64nghia%20AmenAlleluia.html

(Hot 2022) Ý Nghĩa Của Từ Thông

Ý nghĩa của từ thông là gì? Công thức tính từ thông ra sao? Từ thông được tính bằng đơn vị là gì? Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì? Ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ trong công nghiệp và trong đời sống?

Đó là tất cả những thông tin mà chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài viết hôm nay.

Như ta đã được học trước dây, từ thông cảm ứng điện từ là một hiện tượng vật lý được tìm ra bởi nhà vật lý học và hóa học người Anh tên là Michael Faraday. Những sáng chế của ông ta về những thiết bị có điện trường quay đã đặt nền móng cho công nghệ động cơ điện, và ông có công lớn khi làm cho điện có thể sử dụng trong ngành công nghệ.

Vì thế nên ta có thể nói, Faraday là người đã đưa thế giới sang một trang khác, một nền văn minh khác – nền văn minh sử dụng điện như ngày nay.

Từ thông (hay còn được gọi là thông lượng từ trường) là một đại lượng đo lượng từ trường qua một diện tích được giới hạn bởi một vòng dây kín.

Từ thông được ký hiệu bằng ký tự Φ (đọc là “phi”). Và Φ chính là chữ cái số 21 trong bảng chữ cái bằng tiếng Hy Lạp.

Cũng giống như các đại lượng vật lý khác, từ thông cũng có đơn vị tính riêng của nó.

Có nhiều đơn vị của từ thông, tùy theo hệ quy chuẩn. Trong đó, từ thông sẽ có các đơn vị như:

Trong hệ tiêu chuẩn SI, đơn vị của từ thông là Weber (viết tắt là Wb) – đọc là “vê be”.

Còn theo hệ tiêu chuẩn CGS, đơn vị của từ thông là Maxwell.

Ngoài ra, ta còn có đơn vị của từ thông trong đơn vị nền tảng là Volt-giây.

Từ thông riêng của một mạch kín phụ thuộc vào?

Để tìm hiểu về vấn đề này, ta cùng tham khảo hình vẽ sau:

Diện tích S: khi diện tích S càng lớn thì lượng từ thông đi qua nó càng lớn.

Ta có thể hiểu đơn giản như khi bạn lấy 1 tờ giấy và chắn ngang 1 cái quạt đang quay. Nếu tờ giấy càng lớn thì sức cản gió của nó sẽ càng nhiều. Từ thông cũng tương tự vậy.

Cảm ứng từ B: Như ta đã biết, cảm ứng từ là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh hay yếu của từ trường. Mà từ thông lại là đại lượng đặc trưng cho lượng từ trường. Chứng tỏ rằng từ thông sẽ lớn khi lượng từ trường đi qua mặt phẳng lớn. Hoặc có thể nói là từ thông sẽ tỉ lệ thuận với cảm ứng từ.

Độ lớn của góc α:

– Góc α là góc được tạo bởi vector pháp tuyến n và đường cảm ứng từ B (như trên hình vẽ).

-Khi ta thay đổi đổi độ lớn của góc α thì từ thông cũng sẽ thay đổi. Trong đó, khi góc α là 45 độ, tức là vector pháp tuyến vuông góc với đường cảm ứng từ B thì từ thông sẽ có giá trị lớn nhất. Và khi góc α là 0 độ, tức là vector pháp tuyến song song với đường cảm ứng từ thì sẽ không có từ thông.

Từ đó, người ta chứng minh được rằng từ thông tỉ lệ thuận với độ lớn của góc α.

Từ đó, ta có thể suy ra:

Từ thông riêng của một mạch kín phụ thuộc vào 3 yếu tố: diện tích mặt phẳng S, cảm ứng từ B và độ lớn của góc α.

Theo như khả năng phụ thuộc vào từ thông với các đơn vị diện tích; cảm ứng từ, độ lớn góc α; người ta tính từ thông dựa theo công thức:

Trong đó:

Φ: là từ thông

N: số vòng dây

B: cảm ứng từ

S: diện tích của 1 vòng dây (đơn vị là m2)

α: là góc được tạo bởi vector pháp tuyến n và B

Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì?

Theo như định nghĩa ngày xưa ta đã được học thì hiện tượng cảm ứng điện từ là hiện tượng từ thông qua mạch kín biến thiên (tăng hay giảm). Khi đó trong mạch điện sẽ xuất hiện dòng điện. Dòng điện này được gọi là dòng điện cảm ứng.

Hiện tượng cảm ứng điện từ xảy ra khi nào?

Hiện tượng cảm ứng điện từ chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian từ thông qua mạch kín có biến thiên. Nói đơn giản hơn, hiện tượng cảm ứng điện từ chỉ xuất hiện khi có sự tăng/giảm của từ thông trong mạch kín.

Để tìm hiểu kỹ hơn, ta sẽ cùng tham khảo qua thí nghiệm nổi tiếng của Faraday như sau:

Lấy 1 cuộn dây điện có nhiều vòng và nối với 1 điện kế G thành 1 mạch kín. Ông nhận ra rằng khi ông đưa 1 thanh nam châm vào ống dây điện; kim của điện kế bị lệch đi (hình phía trên). Điều này chứng tỏ rằng trong cuộn dây đã xuất hiện dòng điện. Dòng điện này chính là dòng điện cảm ứng điện từ (ký hiệu là Ic).

Tiếp theo, ông đưa thanh nam châm ra khỏi cuộn dây, ông nhận thấy bên trong ống dây vẫn xuất hiện 1 dòng điện có hướng ngược lại với chiều của thanh nam châm.

Khi ông di chuyển nhanh thanh nam châm trong cuộn dây, độ lớn của dòng điện cảm ứng càng lớn.

Và khi ông đặt thanh nam châm đứng yên, dòng điện trong cuộn dây biến mất.

Tiếp theo, ông thay thanh nam châm bằng 1 ống dây có dòng điện đi qua thì vẫn thu được kết quả tương tự.

Từ đó, ông đã kết luận:

Từ thông gửi qua mạch kín biến đổi theo thời gian là nguyên nhân sinh ra dòng điện cảm ứng trong mạch đó.

Dòng điện cảm ứng chỉ tồn tại trong thời gian từ thông gửi qua mạch kín biến đổi.

Cường độ dòng điện cảm ứng tỉ lệ thuận với tốc độ biến đổi của từ thông.

Chiều của dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào sự tăng hay giảm của từ thông gửi qua mạch.

Và đây cũng là nội dung chính của định luật Faraday.

Cũng nghiên cứu về hiện tượng cảm ứng điện từ, nhà vật lý người Đức Heinrich Lenz đã tìm ra định luật giúp ta xác định được chiều của dòng điện cảm ứng điện từ.

Nội dung của định luật như sau:

“Chiều của dòng điện cảm ứng trong dây dẫn sinh ra bởi sự biến thiên của từ trường tuân theo định luật cảm ứng Faraday sẽ tạo ra một từ trường chống lại sự biến thiên từ thông đã sinh ra nó”.

Ðiều này có nghĩa là khi từ thông qua mạch tăng lên, từ trường cảm ứng sinh ra có tác dụng chống lại sự tăng của từ thông: từ trường cảm ứng sẽ ngược chiều với từ trường ngoài.

Nếu từ thông qua mạch giảm, từ trường cảm ứng (do dòng điện cảm ứng sinh ra nó) có tác dụng chống lại sự giảm của từ thông, lúc đó từ trường cảm ứng sẽ cùng chiều với từ trường ngoài.

Như vậy, theo định luật Lenz, dòng điện cảm ứng bao giờ cũng có tác dụng chống lại sự dịch chuyển của thanh nam châm. Do đó, để dịch chuyển thanh nam châm, ta phải tốn công. Chính công mà ta tốn được biến thành điện năng của dòng điện cảm ứng.

Ý nghĩa của từ thông – Ứng dụng của cảm ứng điện từ trong đời sống:

Thực tế, có rất nhiều những vật dụng hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.

Một vài ứng dụng của nó trong đời sống như:

Một ứng dụng của cảm ứng từ chính là bếp từ (hay còn gọi là bếp điện từ).

Khác với các loại bếp làm nóng bằng lửa hoặc bằng điện thì bếp từ hoạt động dựa trên nguyên lý của hiện tượng cảm ứng điện từ.

Cấu tạo của bếp từ sẽ bao gồm một cuộn dây được đặt dưới một vật liệu cách nhiệt (thường là mặt bếp bằng gốm thủy tinh). Cuộn dây này sẽ có từ trường biến thiên tần số cao có thể thay đổi được.

Khi ta cắm điện bếp từ, một dòng điện xoay chiều được truyền qua cuộn dây đồng này và sẽ sinh ra trên cuộn dây 1 từ trường biến thiên.

Khi đặt nồi lên bếp, đáy nồi sẽ bị nhiễm từ và sinh ra dòng điện Fu-cô.

Do tác dụng của dòng Fu-cô, nồi nấu chịu tác dụng của lực hãm điện từ, từ đó; gây ra hiệu ứng tỏa nhiệt Jun – Lenxơ và làm nóng đáy nồi cũng như thức ăn bên trong.

Các loại quạt điện nói chung hay các thiết bị làm mát nói chung đều hoạt động dựa trên nguyên lý của hiện tượng cảm ứng điện từ.

Trong đó, dòng điện sẽ được biến đổi thành từ trường và làm quay động cơ, cánh quạt.

Ý nghĩa của từ thông – Ứng dụng của cảm ứng điện từ trong công nghiệp:

Tạo ra dòng điện xoay chiều – chế tạo máy phát điện:

Cấu tạo chính của máy phát điện sẽ bao gồm các dây dẫn điện được quấn trên 1 lõi sắt (được gọi là Stato) và 1 nam châm vĩnh cửu.

Dòng điện Fu-cô chạy trong kim loại chuyển cơ năng thành năng lượng của dòng điện. Nguồn cơ năng sơ cấp có thể là động cơ tua bin hơi, tua bin nước, tua bin gió; động cơ đốt trong và các nguồn cơ năng khác.

Hay còn được gọi là máy biến dòng điện hoặc C.T (Current Transformer).

Đây là một thiết bị chuyên dùng để biến đổi dòng điện có giá trị cao sang dòng chuẩn 5A hoặc 10A.

Có thể nói tất cả các thiết bị điện trong nhà máy đều phải thông qua máy biến dòng để tránh tình trạng bị chập cháy hoặc dòng điện tăng/giảm đột ngột gây hư hỏng thiết bị.

Bạn có thể tham khảo bài viết về thiết bị này tại địa chỉ:

Máy biến dòng là gì?

Biến đổi dòng điện xoay chiều:

Một ứng dụng quan trọng khác của cảm ứng điện từ là máy biến điện. Máy biến áp là một thiết bị thay đổi năng lượng điện xoay chiều ở một cấp điện áp sang cấp khác; thông qua hoạt động của từ trường. Một máy biến áp giảm áp là trong đó điện áp trong sơ cấp cao hơn điện áp thứ cấp. Ngược lại là máy tăng áp. Các công ty điện lực sử dụng một máy tăng áp để tăng điện áp lên 100 kV; giúp giảm dòng điện và giảm thiểu tổn thất điện năng trong các đường dây truyền tải. Mặt khác, các mạch điện gia dụng sử dụng các máy giảm áp để giảm điện áp xuống hoặc 220V để sử dụng các thiết bị điện trong nhà.

Các loại cảm biến đo lưu lượng:

Máy đo lưu lượng điện từ hay cảm biến đo lưu lượng được sử dụng để đo vận tốc của một số chất lỏng.

Cấu tạo của các loại cảm biến đo lưu lượng này là 1 đường ống cách điện; trong đó chất lỏng đang chảy.

Theo định luật Faraday, một lực điện động được tạo ra trong nó. Suất điện động cảm ứng này tỷ lệ thuận với tốc độ của chất lỏng chảy.

Khi tính được suất điện động này, ta sẽ tính ra được tốc độ của chất lỏng chảy trong đường ống.

Thanks.

Đá Ngọc Lục Bảo (Emerald) Là Đá Gì, Có Ý Nghĩa Thế Nào?

Thế nào là đá Emerald ngọc lục bảo?

Ngọc lục bảo hay Emerald là tên gọi cho một loại đá quý có sắc xanh huyền vô cùng hoàn hảo. Chính màu xanh này đã định danh rõ rệt cho tên gọi quen thuộc với mọi người là ngọc lục bảo xanh hay đá xanh.

Emerald có thành phần công thức từ Be3Al2(SiO3)6. Chúng là một loại đá quý với nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên. Emerald được khai thác trong điều kiện môi trường nhiên nhiên vô cùng khắc nghiệt.

Về nguồn gốc, khoảng 2000 năm TCN, Emerald không chỉ là đá quý làm đẹp. Mà chúng còn là đơn vị tiền tệ dùng để trao đổi rất phổ biến tại vùng Babylon. Bên cạnh đó, người Ai Cập cổ đại đã khai thác, chế tác cho Emerald thành những món trang sức làm đẹp giá trị.

Các mỏ Emerald được tìm thấy khắp nơi trên thế giới. Năm 1818, chúng được khai thác đầu tiên bởi con người hiện đại tại Djebel Sabara. Vào khoảng thế kỷ 16, người Tây Ban Nha còn phát hiện Emerald tại các mỏ ở Nam Mỹ.

Hiện nay, Emerald được phân bố rộng khắp, nhưng nhiều nhất vẫn là các quốc gia châu Phi có địa tầng phù hợp. Bên cạnh đó là một số nước như Colombia, Nga, Brazil,….

Tại nước ta, đá Emerald ngọc lục bảo vẫn chưa tìm thấy trong môi trường tự nhiên. Phần lớn đá Emerald lưu thông trên thị trường là do nhập khẩu từ nước ngoài về.

Những đặc điểm từ đá Emerald là gì?

Emerald ngọc lục bảo là loại đá quý được tìm thấy và khai thác trong tự nhiên. Thành phần chính của chúng là từ hợp chất crom và vanadi.

Các thông số kỹ thuật từ đá Emerald được đo đạc cụ thể như sau:

Về độ cứng: Emerald đạt mức từ 7.5 đến 8/10 so với thang đo độ cứng của Mohs.

Về tỷ trọng: Đá Emerald đạt mức tỷ trọng dao động khoảng 2.67 đến 2.68

Về khả năng biến đổi nhiệt độ: Đá Emerald có khả năng phù hợp trong khoảng nhiệt 700 đến 8000 độ C.

Một ưu điểm nổi bật cũng như là đặc điểm riêng biệt của đá Emerald ngọc lục bảo đó là về màu đá. Loại đá quý này mang sắc xanh ngọc tự nhiên thuần khiết vô cùng ấn tượng người nhìn. Trong đó, phổ màu sẽ phổ biến từ xanh nhạt đến xanh đậm.

Với màu sắc của mình, Emerald hoàn toàn độc nhất và không thể so sánh ngang bằng với bất kỳ loại đá quý nào. Chính vì thế nên Emerald còn được gọi là đá ngọc lục bảo.

Ý nghĩa đá Emerald ngọc lục bảo ra sao?

Ngoài vẻ đẹp, đá Emerald ngọc lục bảo còn mang nhiều công dụng và ý nghĩa đặc biệt. Emerald không những đẹp mà còn tốt cho người đeo cả về mặt sức khỏe và phong thủy. Đây cũng là một phần quan trọng khiến cho nhiều người chọn lựa loại đá quý này.

Đá Emerald có công dụng sức khỏe không?

Emerald trải qua hàng nghìn năm hình thành tự nhiên trong môi trường thiên nhiên. Chính vì thế nên loại đá quý này có một nguồn năng lượng tích cực bên trong. Đó là sự tinh túy được tổng hòa từ đất trời nên cực kỳ mạnh và có lợi cho sức khỏe con người.

Đá Emerald có công dụng xua tan mệt mỏi, giải tỏa căng thẳng. Nguồn năng lượng từ Emerald giúp cho người đeo cảm thấy tỉnh táo và sảng khoái tinh thần.

Bên cạnh đó, Emerald còn giúp cho giấc ngủ ngon hơn, loại bỏ những cảm giác lo âu, sợ hãi. Emerald sẽ mang đến cho người đeo sự bình tĩnh, nguồn năng lượng khỏe mạnh để con người có thể suy nghĩ và hành động tích cực.

Ý nghĩa đá ngọc lục bảo như thế nào?

Vậy ngọc lục bảo Emerald có ý nghĩa gì hay không? Emerald được biết đến là đá quý phong thủy với nhiều ý nghĩa và giá trị đặc biệt:

Giúp người đeo được nhiều thịnh vượng, may mắn, tài lộc nhờ nguồn năng lượng hấp thụ tốt.

Emerald sẽ là một phần thể hiện sự tự tin, bản lĩnh và giá trị con người trước mọi người xung quanh.

Đá Emerald còn mang đến hạnh phúc và điều tốt đẹp cho tình yêu chân chính đôi lứa. Nhiều cặp đôi chọn loại đá này để làm vật định tình cho tình yêu của mình.

Đặc biệt hơn, đá Emerald còn là thần hộ mệnh về may mắn phong thủy. Những người có mệnh hợp với màu sắc Emerald sẽ gặp điều tốt lành khi chọn đeo chúng.

Tóm lại, qua bài viết này, mọi người đã có thêm thông tin về đá ngọc lục bảo Emerald là gì. Đồng thời là những chia sẻ về giá trị, ý nghĩa và công dụng mà Emerald mang đến cho người đeo. Chúng sẽ là điều thú vị để mọi người hiểu và chọn lựa phù hợp hơn về Emerald và các món vật chế tác từ Emerald.