Top 6 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Của P/E Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Shareheartbeat.com

P/E Là Gì? Những Ý Nghĩa Của P/E

Blog chúng tôi giải đáp ý nghĩa P/E là gì

Theo hình trên, ta có công thức:

P = Price = Market Price: Giá thị trường tại thời điểm giao dịch.

EPS = Earning Per Share: Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu

Công thức EPS: = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành)

Nếu giá cổ phiếu của Vinamilk VNM bán trên thị trường chứng khoán là 150.000 đồng và thu nhập của mỗi cổ phiếu là 7.500đ thì chỉ số P/E sẽ là 20 ( =150.000 / 7.500), điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận của Vinamilk kiếm được trong 1 năm. Nếu Chỉ số P/E giảm xuống còn 10 có nghĩa là nhà đầu tư chỉ trả 10 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận.

Hiểu đơn giản: P/E = Số năm hòa vốn (Nếu lợi nhuận không đổi)

P/E là số liệu được tính toán dựa trên số liệu của 4 quý liên tiếp.

Nhà đầu tư nên phân biệt rõ hai loại P/E: loại lấy thu nhập bốn quí trước đó (gọi là trailing P/E) và loại dự báo thu nhập bốn quí tiếp theo (gọi là forward P/E hay P/E dự phóng). Khi nói đơn giản P/E, thì nên hiểu là trailing P/E.

Ví dụ P/E của Vinamilk là 20, một con số khá hợp lý, nhưng nếu Vinamilk tăng trưởng 30% vào năm sau, thì forward P/E của là 15.4, được đánh giá là khá rẻ.

Nếu bạn thắc mắc sử dụng chỉ số forward P/E hay trailing P/E sẽ tốt hơn, thì chẳng khác nào bạn hỏi quả cam và quả táo quả nào ngon hơn. Đó là câu trả lời chuẩn nhất đấy.

Chỉ số P/E được hiểu là nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho 1 đồng lợi nhuận. Ý nghĩa của chỉ số P/E thấp: Chỉ số P/E chỉ có tác dụng thực sự khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện như nhau. Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E như tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an toàn hay rủi ro về mặt tài chính, ngành kinh doanh, điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP… của đất nước… Khi các điều kiện kinh doanh, tài chính, vĩ mô như nhau, thì chỉ số P/E càng thấp càng tốt. Thực sự đánh giá chỉ số P/E như thế nào là tốt hay hợp lý là điều rất khó, tuy nhiên Ngọ cố gắng cụ thể hơn nữa, nếu bạn xem trọng P/E thì lưu ý vài góc độ sau:

Công ty phát triển nhanh hay không (nếu chỉ tăng trưởng 5-7% mà P/E vẫn cao ngất ngưởng, chứng tỏ giá cổ phiếu quá cao);

Chỉ số P/E của ngành ra sao (so sánh P/E của một công ty điện lực với P/E của công ty kỹ thuật cao là điều vô nghĩa).

Mức độ lạm phát, lãi suất trái phiếu như thế nào? Chỉ số P/E sẽ ngược chiều với 2 yếu tố này.

Yếu tố rủi ro của doanh nghiệp: như rủi ro về tài chính như Nợ, hay rủi ro về kinh doanh: Khả năng xâm nhập ngành, rủi ro về quản trị như sự trung thực…

Đây có phải là công ty theo chu kỳ không?v.v…

EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm, do đó bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác

Ý Nghĩa Của Eps Và P/E Trong Đầu Tư Chứng Khoán

EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS

Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu AAA.

Eps Và P/E Có Ý Nghĩa Thế Nào Trong Đầu Tư?

EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS

Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu AAA.

P/E Là Gì Và Ý Nghĩa Của Chỉ Số Này Trong Việc Định Giá Cổ Phiếu Của Doanh Nghiệp

P/E được coi là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá, định giá cổ phiếu. Vậy, P/E là gì? Bạn hiểu thế nào về P/E và cách định giá cổ phiếu bằng chỉ số này?

P/E LÀ GÌ?

P/E (p/e) là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Price to Earning Ratio”, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là “Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu”.

Đây là một tỷ số tài chính được sử dụng thường xuyên và phổ biến như một công cụ để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu (hay giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán) với tỷ số thu nhập trên cổ phần.

Bằng cách tính toán và sử dụng chỉ số này, chúng ta có thể biết được nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ở thời điểm hiện tại (thời điểm mà cổ phiếu đó được đánh giá).

CÔNG THỨC TÍNH P/E LÀ GÌ?

Tỷ số P/E được tính bằng cách lấy giá thị trường bình quân của cổ phiếu cần đánh giá, do doanh nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định chia cho thu nhập bình quân trên một cổ phần mà doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó.

Công thức tính P/E có mối liên hệ mật thiết với EPS, cụ thể như sau:

P/E = Giá thị trường một cổ phiếu / Thu nhập bình quân trên một cổ phần

(P/E = P / EPS)

Trong đó:

P = Price: Giá của cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm giao dịch

EPS: Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu

Nhưng vì:

Thu nhập bình quân trên một cổ phần = Tổng thu nhập trong kỳ / Tổng số cổ phần, nên chúng ta cũng có thể tính được P/E qua một công thức khác, đó là:

P/E = Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu / Tổng thu nhập trong kỳ

Ví dụ:

Doanh nghiệp A có cổ phiếu đang được bán trên thị trường với giá 100.000/cổ phiếu. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) trong 1 năm kinh doanh gần nhất là 5.000.

Dựa vào công thức trên, ta có thể tính ra hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu của cổ phiếu doanh nghiệp A là:

P/E = 100.000/5.000 = 20

Có nghĩa là, nhà đầu tư sẵn sàng chi ra 20 đồng để đổi lấy 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu đó.

CHÚ Ý: 

Việc tính toán chỉ số P/E thường chỉ được tính trên cơ sở số liệu của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh (một năm).

Do lợi nhuận của doanh nghiệp có thể chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau và dao động không cố định, nên chỉ số P/E cũng sẽ có sự thay đổi tương ứng theo từng năm.

Ý NGHĨA CỦA CHỈ SỐ P/E LÀ GÌ?

Từ công thức tính bên trên, có thể thấy:

Nếu chỉ số P/E thấp, nghĩa là:

Cổ phiếu của doanh nghiệp đang bị định giá thấp

Doanh nghiệp đang gặp vấn đề về tài chính hoặc tình hình kết quả kinh doanh không tốt

Doanh nghiệp xuất hiện lợi nhuận đột biến, không thường xuyên (do bán tài sản, tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng, hoạt động tài chính khác…)

Doanh nghiệp ở vùng đỉnh chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ

Nếu chỉ số P/E cao, nghĩa là:

Cổ phiếu của doanh nghiệp đang được định giá cao

Triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai rất tốt

Lợi nhuận ít nhưng chỉ mang tính tạm thời

Doanh nghiệp ở vùng đáy chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ

Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp là không đổi (bất biến) theo thời gian, thì P/E chính là số năm mà nhà đầu tư có thể thu hồi vốn ban đầu.

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích rất quan trọng trong và tạo ra ảnh hưởng lớn tới việc quyết định của nhà đầu tư “có nên đầu tư chứng khoán hay không?”. Bởi thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định trực tiếp đến giá thị trường của cổ phiếu đó.

Qua việc tính toán P/E, sẽ cho thấy giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại cao hơn bao nhiêu lần so với thu nhập từ cổ phiếu đó. Hay nói cách khác, nhà đầu tư sẽ phải trả giá bao nhiêu cho một đồng thu nhập từ cổ phiếu?

Chỉ số P/E được tính riêng cho từng cổ phiếu và đồng thời được tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu. Nó cũng được công bố một cách công khai và minh bạch trên báo chí và các phương tiện truyền thông khác.

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỈ SỐ P/E LÀ GÌ?

Do chỉ số P/E biến động tùy thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp, nên khi sử dụng nó để đánh giá, các nhà đầu tư không nên chỉ dựa vào số liệu của một năm mà cần phải tính toán và so sánh giữa nhiều năm với nhau. Đồng thời, để kết quả đánh giá là chính xác và khách quan nhất, cũng nên chọn các doanh nghiệp có sự tương đồng về quy mô, về ngành nghề kinh doanh và cùng trong một thời điểm lấy số liệu.

Thông thường, nếu sau khi tính toán, chỉ số P/E cao ⇒ Thể hiện sự kỳ vọng của nhà đầu tư về việc tăng trưởng thu nhập từ cổ phiếu đó sẽ cao hơn trong tương lai và ngược lại.

Các nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng luôn sẵn sàng trả một mức giá tốt cho những doanh nghiệp hàng đầu (đây cũng là lý do vì sao mà các doanh nghiệp này luôn có chỉ số P/E rất cao).

Chỉ số P/E thấp được coi trọng hơn nếu các yếu tố về tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, lạm phát, độ rủi ro… của các doanh nghiệp được so sánh là như nhau.

P/E là công cụ giúp nhà đầu tư định giá cổ phiếu, nhưng nó không phải công cụ duy nhất và có sự chính xác tuyệt đối để có thể tin tưởng hoàn toàn. Bởi nếu EPS (có thể) âm ⇒ P/E còn mang ý nghĩa về kinh tế. Chính vì thế, lời khuyên là chúng ta phải, nên sử dụng thêm các công cụ định giá khác.

Một chỉ số P/E chỉ chính xác và có ý nghĩa khi nó được lấy và tính toán trong nhiều kỳ kinh doanh (nhiều năm), thường thì khoảng từ 3-5 năm là hợp lý.

CHỈ SỐ P/E BAO NHIÊU LÀ TỐT NHẤT?

Chỉ số P/E chỉ phát huy tác dụng tối đa và là thước đo chính xác nhất khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện so sánh như nhau (quy mô, ngành nghề và thời điểm lấy số liệu). Và trong điều kiện này, chỉ số P/E càng thấp thì càng được đánh giá cao.

Việc dựa vào P/E để đánh giá cổ phiếu hay khẳng định chỉ số này bao nhiêu là tốt nhất thực sự không dễ dàng, bởi nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan, khách quan khác của doanh nghiệp, như:

Doanh nghiệp có thuộc dạng phát triển nhanh hay không? Ví dụ, nếu chỉ tăng trưởng 5-7% mà P/E vẫn cao ⇒ Có nghĩa là giá cổ phiếu quá cao)

Chỉ số P/E thực tế của ngành là bao nhiêu? Phải so sánh mọi chỉ số trong cùng một cung tham chiếu. Hiểu đơn giản, việc so sánh P/E của một doanh nghiệp giải khát với P/E của công ty may mặc là điều vô nghĩa

Mức độ lạm phát, lãi suất trái phiếu như thế nào? Bởi chỉ số P/E sẽ tỷ lệ nghịch với 2 yếu tố này

Yếu tố rủi ro của doanh nghiệp đang ở mức nào? (các rủi ro về tài chính hay các rủi ro về kinh doanh)

Doanh nghiệp đang được đánh giá có phải là doanh nghiệp kinh doanh theo chu kỳ hay không?

Chắc chắn đó là một công ty hoạt động uy tín, ổn định và có tỷ lệ, tốc độ tăng tưởng tốt

Bạn đã sử dụng thêm nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá

Thực tế cho thấy, chỉ số P/E cao thường ẩn chứa nhiều rủi ro hơn P/E thấp. Bởi nếu P/E cao cũng có nghĩa là nó gắn liền với những doanh nghiệp tăng trưởng mạnh, còn P/E thấp lại là đặc tính thường thấy của các cổ phiếu giá trị.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHỈ SỐ P/E LÀ GÌ?

Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E là tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an toàn hay rủi ro về mặt tài chính, ngành kinh doanh, điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia.

Nói tóm lại, để có thể đánh giá một cách tương đối chính xác về cổ phiếu của một doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể sử dụng “Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu – P/E”. Tuy nhiên, cũng nên chú ý về điều kiện so sánh cũng như tính chu kỳ của doanh nghiệp đó.

Tìm kiếm bởi Google: 

P/E là gì?

chỉ số P/E là gì?

ý nghĩa của P/E là gì?

tác dụng của tỷ số P/E là gì?