Học tiếng Anh
Cấu trúc câu phủ định trong tiếng anh
Thì hiện tại tiếp diễn – Present Continuous Tense.
Dạng này thì bạn chỉ cần thêm “not” phía sau to-be.
Chuyển to be ra ngoài đầu câu, còn bên trong không có thay đổi.
Thì hiện tại hoàn thành – Present Perfect Tense:
Subject + Has / Have + Verb 3 + Objects.
Dạng này ta chỉ cần thêm “not” sau “has” hoặc “have”, phía cuối câu thêm từ “yet” để nhấn mạnh.
Has / Have + Subject + Verb 3 + Objects + Yet?
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn – Present Perfect Continuous Tense.
Subject + Has / Have + Been + V-ing + Objects.
Dạng phủ định và dạng nghi vấn cũng có công thức tương tự như thì hiện tại hoàn thành, chỉ khác là thay vì ở giữa câu là Verb 3 thì ở đây sẽ là Been + V-ing.
Dạng phủ định và dạng nghi vấn cũng có công thức tương tự như thì hiện tại hoàn thành, chỉ khác là thay vì ở giữa câu là Verb 3 thì ở đây sẽ là Been + V-ing.
Các dạng câu phủ định trong tiếng anh
1. Cách viết / tạo câu phủ định
Tìm hiểu về câu phủ định trong tiếng anh (Negative Sentences)
Để tạo câu phủ định đặt not sau trợ động từ hoặc động từ be. Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be thì dùng dạng thức thích hợp củado, does hoặc did để thay thế. Ví dụ:
2. Sử dụng Some/any để nhấn mạnh câu phủ định
Đặt any trước danh từ làm vị ngữ sẽ nhấn mạnh câu phủ định. Cũng có thể dùng no + danh từ hoặc a single + danh từ số ít để nhấn mạnh một câu phủ định. Some trong câu khẳng định sẽ được chuyển thành any/no + danh từ/a single + danh từ số íttrong câu phủ định.
3. Cấu trúc của câu phủ định song song
Negative… even/still less/much less + noun/ verb in simple form: không … mà lại càng không.
4. Một số các câu hỏi ở dạng phủ định lại mang ý nghĩa khác (không dùng dấu ?)
Nhấn mạnh cho sự khẳng định của người nói.
Dùng để tán dương
5. Phủ định kết hợp với so sánh
Negative + comparative (more/ less) = superlative (Mang nghĩa so sánh tuyệt đối)
Lưu ý: The surgery couldn’t have been more unnecessary. = absolutely unnecessary ( Không cần phải làm phẫu thuật nữa.)
6. Phủ định không dùng thể phủ định của động từ
Có một số phó từ trong tiếng Anh mang nghĩa phủ định. Khi đã dùng nó thì trong câu không dùng cấu tạo phủ định của động từ nữa
Ví dụ:
John rarely comes to class on time. John chẳng mấy khi đến lớp đúng giờ.
Tom hardly studied lastnight. Tôm chẳng học gì tối qua.
She scarcely remembers the accident. Cô ấy khó mà nhớ được vụ tai nạn.
We seldom see photos of these animals. Chúng tôi hiếm khi thấy ảnh của những động vật này.
*Lưu ý: các phó từ này không mang nghĩa phủ định hoàn toàn mà mang nghĩa gần như phủ định. Đặc biệt là những từ như barely và scarcely khi đi với những từ như enough và only hoặc những thành ngữ chỉ sự chính xác.
Do you have enough money for the tution fee? ~ Only barely. Con có đủ tiền đóng học phí không? ~ Vừa đủ ạ.
7. Thể phủ định của một số động từ đặc biệt
Đối với những động từ như think, believe, suppose, imagine + that + clause. Khi chuyển sang câu phủ định, phải cấu tạo phủ định ở các động từ đó, không được cấu tạo phủ định ở mệnh đề thứ hai.
No matter + who/what/which/where/when/how + Subject + verb in present: Dù có… đi chăng nữa… thì
No matter who = whoever; No matter what = whatever
No matter what(whatever) you say, I won’t believe you. Dù anh có nói gì đi nữa thì tôi cũng sẽ không tin anh đâu.
Các cấu trúc này có thể đứng cuối câu mà không cần có mệnh đề theo sau:
I will always love you, no matter what. Anh sẽ luôn yêu em, dù có chuyện gì đi nữa.
9. Cách dùng Not … at all; at all trong câu phủ định
– Not … at all: Chẳng chút nào. Chúng thường đứng cuối câu phủ định
I didn’t understand anything at all. Tôi chả hiểu gì cả.
– At all còn được dùng trong câu hỏi, đặc biệt với những từ như if/ever/any…
Do you play poker at all? Anh có chơi bài poker được chứ?