Top 9 # Xem Nhiều Nhất Vạch Kẻ Màu Vàng Có Ý Nghĩa Gì Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Shareheartbeat.com

Vạch Kẻ Đường Màu Vàng Là Gì? Ý Nghĩa Của Các Loại Vạch Kẻ Đường Màu Vàng

Vạch kẻ đường giao thông màu vàng cũng tương tự như vạch kẻ đường màu trắng về chức năng, theo quy chuẩn mới 41/2016, vạch vàng trắng không còn chia theo địa phận mà chia theo mục đích. Cụ thể, nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy có màu vàng và nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều có màu trắng

Quy chuẩn Việt Nam số 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ có hiệu lực ngày 01-11-2016, vạch kẻ đường màu vàng không dùng riêng cho đường quy định tốc độ từ 60 km/h trở lên mà được dùng để phân chia 2 chiều xe lưu thông ngược chiều. Hiện nay, nhiều địa phương, thành phố đang đồng loạt thay đổi vạch kẻ đường từ màu trắng sang màu vàng theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc Gia về báo hiệu đường bộ.

Ý nghĩa của các loại vạch kẻ đường màu vàng

Các loại vạch kẻ đường quy chuẩn 41 được thể hiện cụ thể như sau

Vạch số 1.1: Vạch kẻ đường màu vàng nét đứt

Vach này là dạng vạch đơn, đứt nét và có màu vàng, có tên gọi khác là vạch 1.1. Loại vạch này được dùng để phân chia 2 chiều xe ngược chiều nhau ở những đoạn đường có từ 2 làn xe trở lên và không có dải phân cách.

Với loại vạch này, xe được phép cắt qua để đi ở làn ngược chiều từ cả 2 phía.

Vạch số 1.2: Vạch kẻ đường màu vàng nét liền

Ý nghĩa của loại vạch này tương tự với vạch màu vàng nét đứt, ở điểm dùng để để phân chia 2 chiều xe chạy cho đường có 2 hoặc 3 lài xe và không có phân cách ở giữa. Điểm khác với vạch kẻ vàng nét đứt, đó là khi tham gia giao thông ở những đoạn đường có vạch kẻ vàng nét liền, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Vạch này thường thấy ở những đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn.

Vạch 1.3: Vạch kẻ đường màu vàng nét liền đôi

Vạch kẻ này mang ý nghĩa phân chia làn đường 2 chiều trên quốc lộ hoặc đường cho phép tốc độ từ 60km/h trở lên. Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.

Vạch 1.4: Vạch kẻ đường màu vàng một đứt, một liền

Loại vạch này dùng để phần chia 2 chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách, được sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để dảm bảo an toàn.

Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.

Vạch 1.5: Vạch kẻ đường màu vàng đứt song song

Loại vạch được dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.

Vạch 1.17: Vạch kẻ đường màu vàng liên tục, gãy khúc

Loại vạch này quy định nơi dừng của phương tiện giao thông công cộng (xe buýt) hoặc nơi tập kết taxi. Vạch màu vàng liên tục, gãy khúc (kiểu chữ M) cấm các phương tiện khác dừng đỗ cách vạch này 15m cả về 2 phía, nhưng không cấm xe đè qua vạch.

Vạch 6.1: vạch cấm dừng xe trên đường

Áp dụng: được sử dụng để báo hiệu không được phép dừng xe bên đường. Vạch 6.1 sử dụng phối hợp với ký hiệu chữ “cấm dừng xe” trên mặt đường và biển báo “cấm dừng xe”; ngoài ra căn cứ theo nhu cầu đặt thêm biển báo phụ ghi rõ thời gian cấm dừng xe và phạm vi cấm dừng xe.

Vạch 6.1 là vạch đứt khúc màu vàng được sơn trên bó vỉa sát mép mặt đường phía cấm dừng xe hoặc sơn trên mặt đường phía cấm dừng xe, cách mép mặt đường 30 cm khi không có bó vỉa sát mép mặt đường.

Vạch 6.2: vạch cấm dừng xe hoặc đỗ xe trên đường

Áp dụng: được sử dụng để báo hiệu không được phép dừng hoặc đỗ xe bên đường. Vạch 6.2 sử dụng phối hợp với ký hiệu chữ “cấm dừng đỗ xe” trên mặt đường và biển báo “cấm dừng đỗ xe”; ngoài ra căn cứ theo nhu cầu đặt thêm biển báo phụ ghi rõ thời gian cấm dừng đỗ xe và phạm vi cấm dừng đỗ xe.

Vạch 6.2 là vạch liền nét màu vàng được sơn trên bó vỉa sát mép mặt đường phía cấm dừng xe hoặc đỗ xe hoặc sơn trên mặt đường phía cấm dừng xe hoặc đỗ xe, cách mép mặt đường 30 cm khi không có bó vỉa sát mép mặt đường.

Vạch 8.1: Vạch đứng trên mốc cố định

Áp dụng: sử dụng vạch 8.1 để cảnh báo người điều khiển phương tiện chú ý, trên đường đi phía trước có chướng ngại vật cao hơn mặt đường để đề phòng va quệt phải. Vạch này kẻ trên bề mặt phần đứng của chướng ngại vật có khả năng gây nguy hiểm đối với phương tiện giao thông như: trụ cầu vượt qua đường hoặc mặt trước của hai bên tường ở chỗ cầu vượt hay đường chui qua đường hoặc ở cửa đường hầm, trên kết cấu dải phân cách, trên đảo an toàn của đường ngang dành cho người đi bộ v.v….

Vạch 8.1 cấu tạo gồm những nét chéo vàng, đen hoặc đỏ, trắng xen kẽ nhau, nghiêng góc 45°, bề rộng và khoảng cách nét là 15 cm khi kẻ nên cho nét chéo xuống chéo về phía đường xe chạy.

Màu vàng, đen được sử dụng cho các đường ngoài khu vực đô thị; màu đỏ, trắng được sử dụng cho các đường trong khu vực đô thị. Khi cần thiết, các vạch cũng có thể được bẻ gập dạng chữ V

Vạch chỉ dẫn ở trạm thu phí (không đánh số):

Vạch vàng và đen đan xen nhau, mỗi vạch rộng 15cm, nghiêng 45 độ so với phương ngang, vẽ từ đầu dải phân cách

Vạch 4.4: Vạch kẻ kiểu mắt võng

Áp dụng: Vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.

Tùy theo sự cần thiết mà có thể sử dụng vạch kẻ kiểu mắt võng ở các vị trí thích hợp. Vạch kẻ kiểu mắt võng có thể sử dụng để xác định phạm vi cấm dừng trong phạm vi nút giao giao cùng mức, trên nhánh dẫn cửa vào hoặc cửa ra của nút giao hoặc những vị trí mặt đường cần thiết không cho phép dừng xe.

Vạch 5.1: Vạch dẫn hướng rẽ trái qua phạm vi nút giao

Áp dụng: dùng để định hướng quỹ đạo cho dòng xe rẽ trái theo giải pháp tổ chức làn đường được sử dụng trong nút. Mục đích sử dụng vạch là tăng tính dẫn hướng cho xe chạy; xe có thể cắt qua vạch khi cần thiết. Vạch dẫn hướng rẽ trái qua phạm vi nút giao là đoạn kéo dài của vạch phân cách hai chiều xe chạy (vạch tim đường) hoặc vạch phân chia các làn đường cùng chiều. Không nhất thiết phải sử dụng cả hai loại vạch kéo dài nói trên để định hướng quỹ đạo dòng xe rẽ trái.

Chỉ sử dụng vạch khi quỹ đạo xe chạy được định hướng bởi vạch 5.1 phù hợp với ý đồ tổ chức giao thông và không gây khó hiểu cho các phương tiện qua nút.

Vạch số 9.1: Vạch cấm xe quay đầu.

Vạch này áp dụng ở những vị trí cấm quay đầu xe tại nút giao hoặc chỗ mở dải phân cách hai chiều xe chạy.

Vạch kẻ đường màu vàng khác phụ trợ

Trong khu vực bề rộng phần xe chạy bị thay đổi hoặc số làn xe chạy tăng lên hoặc ít đi, cần thiết phải bố trí các vạch sơn trên mặt đường (có thể kết hợp với biển báo) để cảnh báo người tham gia giao thông điều khiển xe thận trọng hơn.

Vạch cho làn xe chuyên dùng

Vạch phân làn đường trong khu vực nút giao cùng mức

Bố trí vạch sơn khu vực chuyển tiếp giữa đường 3 làn xe và đường 2 làn xe

Bố trí vạch sơn khu vực chuyển tiếp giữa đường 4 làn xe và đường 2 làn xe

Bố trí vạch sơn khu vực chuyển tiếp giữa đường 4 làn xe và đường 3 làn xe

Bố trí vạch sơn khu vực chuyển tiếp giữa đường 4 làn xe và đường 2 làn xe

Bố trí vạch sơn phân chia hai chiều xe chạy cho đường có 3 làn xe trong khu vực số làn trên một hướng thay đổi từ một làn sang hai làn

Bố trí vạch sơn phân chia hai chiều xe chạy cho đường có 3 làn xe trong khu vực số làn trên một hướng thay đổi từ hai làn sang một làn

Ý Nghĩa Vạch Kẻ Đường Màu Vàng

Vạch kẻ đường màu vàng để làm gì, và có gì khác với vạch màu trắng không?

Vạch sơn giao thông màu vàng cũng tương tự như vạch màu trắng về chức năng. Chúng dùng làm vạch kẻ đường hoặc mép vỉa hè, và đều là một loại tín hiệu giao thông. Dùng để báo hiệu cho người đi đường về một thông điệp nào đó, chẳng hạn như: đi thẳng, khu vực người đi bộ…

Hệ thống vạch kẻ đường được chia làm 2 nhóm, tương ứng với đường có tốc độ xe chạy trên 60km/h và từ 60 km/h trở xuống.

Ta sẽ bắt đầu với những vạch vàng cho đường cho phép tốc độ thấp…

Vạch kẻ đường màu vàng – Tốc độ dưới 60 km/h.

Với đường cho phép tốc độ không quá 60 km/h, chỉ có 3 loại vạch sơn vàng sau:

1. Vạch số 1.4 xác định Khu vực cấm dừng VÀ cấm đỗ xe. Là vạch liên tục màu vàng, rộng 10cm, được kẻ ở mép đường hay trên mép vỉa hè. Có thể dùng độc lập không cần biển “Cấm dừng đỗ xe”.

Lưu ý: vạch liền này không cấm xe đè qua (lấn vạch)

2. Vạch số 1.10 xác định Khu vực cấm đỗ xe: vạch kẻ đường màu vàng đứt quãng, rộng 10 cm, dài 1m, cách nhau 1m. Được kẻ ở mép mặt đường hay trên mép vỉa hè. Vạch này có thể được áp dụng độc lập, không cần biển “Cấm đỗ xe”.

3. Vạch 1.17 quy định nơi dừng của phương tiện giao thông công cộng (xe buýt) hoặc nơi tập kết taxi. Đây vạch màu vàng liên tục, gãy khúc (kiểu chữ M).

Lưu ý: cấm các phương tiện khác dừng đỗ cách vạch này 15m cả về 2 phía, nhưng không cấm xe đè qua vạch.

Vạch kẻ đường màu vàng – Tốc độ trên 60km/h

Với những đoạn đường cho phép chạy tốc độ này, có những vạch kẻ đường màu vàng như sau:

1. Vạch số 1: vẽ ở tim đường để phân cách 2 luồng xe ngược chiều. Đây là vạch đứt khúc màu vàng, rộng 15cm, dài 4m, cách nhau 6m.

Lái xe phải đi về phía bên phải theo chiều đi của mình, có thể đè lên vạch khi vượt xe khác hoặc khi rẽ trái.

Vạch chỉ dẫn ở trạm thu phí

còn đây là hình ảnh thực tế của vạch vàng này tại trạm thu phí

3. Vạch số 27: cấm vượt xe

Vạch màu vàng gồm hai đường kẻ liền ở tim đường biểu thị nghiêm cấm xe vượt xe hoặc chạy đè lên vạch. Dùng để phân chia hai luồng xe đi ngược chiều của đường có hai làn hay nhiều làn xe nhưng đường không đặt giải phân cách ở giữa. Vạch này màu vàng gồm hai đường kẻ liền, mỗi đường kẻ có chiều rộng 15cm, khoảng cách giữa hai đường kẻ là 15 – 30cm.

4. Vạch số 28: Hai đường vạch song song ở giữa (một đường liền, một đường đứt khúc)

Vạch này có chiều rộng của vạch 15cm, khoảng cách giữa hai vạch là 15 – 30cm. Bố trí trên đường hai chiều nhưng có ba làn xe cơ giới và một bên cho phép vượt (vạch đứt) còn một bên ngăn cấm việc vượt xe (vạch liền).

Ngoài ra còn có các vạch kẻ đường màu vàng khác từ số 29 đến 34 phụ trợ cho Vạch số 28 ở những đoạn đường cụ thể: tầm nhìn bị hạn chế, đường cong bằng…

5. Vạch số 36 – Cấm dừng xe trên đường

6. Vạch số 37 – Cấm dừng đỗ xe trên đường

7. Vạch số 43 – Khu vực cấm xe thô sơ

8. Vạch số 52 – Vạch kiểu mắt võng, cấm dừng (ở ngã tư hoặc chỗ cửa ra, cửa vào có vạch này để tránh ùn tắc giao thông)

9. Vạch số 54 – Vạch cho làn xe chuyên dùng

10. Vạch số 55 – Cấm xe quay đầu

11. Vạch 56 đến 61: Hai vạch liền song song, màu vàng, biểu thị chiều rộng đường hẹp dần, hay số làn xe ít đi

Vạch số 56 – Đường 3 làn xe thành đường 2 làn xe

12. Vạch số 62; 63: báo chướng ngại vật (được vẽ cùng vạch khác)

Vạch số 63 – Đường 4 làn xe ở giữa có chướng ngại vật

13. Vạch số 68 – Tiêu mốc đứng

Chuyển từ Vạch kẻ đường màu vàng về Vạch kẻ đường Chuyển từ Vạch kẻ đường màu vàng về Trang chủ

Tìm Hiểu Ý Nghĩa Vạch Kẻ Đường Màu Vàng Và Trắng

Theo quy chuẩn cũ 41/2012, vạch sơn kẻ đường màu vàng để phân chia hai làn ngược chiều ở đường ngoài khu dân cư, trong khi màu trắng sử dụng trong khu dân cư.

Hiện nay, theo quy chuẩn mới 41/2016, vạch vàng trắng không còn chia theo địa phận mà chia theo mục đích. Cụ thể, nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy có màu vàng và nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều có màu trắng.

Vạch 1.1: Vạch sơn màu Vàng nét đứt

Dạng vạch đơn, đứt nét. Dùng để phân chia các làn đường ngược chiều, không có dải phân cách giữa. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía.

Vạch 1.2: Vạch sơn màu Vàng nét liền

Ý nghĩa tương tự vạch vàng nét đứt, nhưng với nét liền, xe không được lấn làn hoặc đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn.

Vạch 1.3: Sơn màu Vàng nét liền song song

Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.

Vạch 1.4: Vạch sơn màu Vàng một nét liền một nét đứt

Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn.

Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.

Loại vạch 1.5: Vạch gồm 2 nét đứt màu Vàng song song

Vạch dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian.

Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.

Loại vạch 2.1: Vạch màu Trắng nét đứt

Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Trong trường hợp này, xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch.

Vạch 2.2: Vạch sơn màu Trắng nét liền

Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Ý Nghĩa Vạch Kẻ Đường Màu Vàng, Màu Trắng Được Hiểu Thế Nào Là Đúng?

Theo quy định mới nhất của luật giao thông đường bộ thì vạch kẻ đường giao thông màu vàng sử dụng phân biệt làn ngược chiều trong khi vạch trắng dùng tách làn cùng chiều. Quy định vạch kẻ đường được hiểu một cách nôm na như sau:

– Khi thấy vạch kẻ đường màu trắng, đây là vạch dùng để ngăn cách, phân biệt giữa các làn trong cùng 1 chiều đường

– Vạch màu vàng để ngăn cách, phân biệt giữa 2 chiều đường ngược nhau

– Vạch liền không được phép đè, vạch đứt được đè.

Vậy vạch kẻ đường màu vàng, trắng khác nhau thế nào?

Các loại vạch kẻ đường quy chuẩn 41 được thể hiện cụ thể như sau:

Vạch 1.1: Vạch kẻ đường vàng nét đứt

Dạng vạch đơn, đứt nét. Dùng để phân chia các làn đường ngược chiều, không có dải phân cách giữa. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía.

Ý nghĩa tương tự vạch vàng nét đứt, nhưng với nét liền, xe không được lấn làn hoặc đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn.

Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.

Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.

Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Trong trường hợp này, xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch.

Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Cùng là vạch liền dùng để phân chia các làn đường, nhưng nếu cán hoặc lấn vạch kẻ 2.2 người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt, trong khi với vạch kẻ 3.1 người tham gia có thể đè vạch trong trường hợp cần thiết.

Theo quy chuẩn 41/2016 của Bộ GTVT, vạch kẻ 2.2 là dạng vạch đơn, nét liền màu trắng có bề rộng 15cm. Vạch kẻ 2.2 dùng để chia các làn đường cùng chiều, không cho phép người tham ra giao thông chuyển làn, lấn làn, đè lên vạch.

Trong khi đó, vạch kẻ đường 3.1 dùng để giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ.

Trong trường hợp tách làn đường xe cơ giới và xe thô sơ riêng thì phải có biển báo hoặc kết hợp sơn chữ “xe đạp” trên làn xe thô sơ lúc này người tham ra giao thông được phép đè vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ. Tuy nhiên, làn đường dành riêng cho xe thô sơ chỉ được bố trí khi có mật độ xe lớn hoặc trong một số trường hợp cần thiết khác.

Trong trường hợp cho xe máy và xe thô sơ chạy chung làn thì sẽ có biển báo hoặc kết hợp sơn chữ “xe máy”, “xe đạp”, người tham ra giao thông được phép đè vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ.

Đè lên các vạch kẻ đường giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Nếu chuyển làn, lấn làn hoặc đè lên vạch người tham ra giao thông sẽ vi phạm lỗi “không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường”, theo quy định tại 46/2016 lỗi này có mức phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với ôtô và 60.000 – 80.000 đồng đối với môtô, xe gắn máy.

Hi vọng những thông tin về vạch kẻ đường giao thông trên sẽ giúp ích cho quý độc giả.

Trungvt