Cập nhật nội dung chi tiết về Điểm Danh Top 5 Trường Đại Học Ở Đà Nẵng Nổi Tiếng Bạn Cần Biết mới nhất trên website Shareheartbeat.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
MỤC LỤC
Tìm hiểu thêm:
1. Trường Đại Học Ngoại Ngữ – Trường Đại Học Ở Đà Nẵng Nổi Tiếng
Tên tiếng Anh: Danang University of Foreign Language Studies
Địa chỉ: 41 Lê Duẩn, Hải Châu 1, Hải Châu, Đà Nẵng
131 Lương Nhữ Hộc, Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 3699 324
Website: ufl.udn.vn
Facebook: facebook.com/DHNN.tuvantuyensinh
✪ Trường Đại Học Ngoại Ngữ là một trong top 5 trường đại học ở Đà Nẵng nổi tiếng mà bạn cần phải biết. Trường hiện là một trong 7 trường thành viên của Đại học Đà Nẵng, thuộc nhóm 8 trường Đại Học trong cả nước đạt chứng nhận đảm bảo các điều kiện về chất lượng đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường đại học nổi tiếng ở Đà Nẵng
➥Trường Đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng có chức năng đào tạo giáo viên và cử nhân ngôn ngữ có trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ với một số ngôn ngữ thông dụng trên thế giới hiện nay. Cùng với đó là nhiệm vụ giảng dạy ngoại ngữ cho các trường thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng, giảng dạy tiếng Việt và giới thiệu văn hoá Việt Nam cho lưu học sinh người nước ngoài trong toàn bộ các trường thành viên của Đại học Đà Nẵng.
2. Trường Đại Học Kinh tế – Đại Học Đà Nẵng
Tên tiếng Anh: Danang University of Economics
Địa chỉ: 71 Ngũ Hành Sơn, Bắc Mỹ Phú, Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 3836 169
Website: due.udn.vn
Facebook: facebook.com/FaceDue
✪ Đại học Kinh tế Đà Nẵng là trường đại học đứng đầu về đào tạo khối ngành kinh tế tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc hệ thống Đại học Đà Nẵng. Đây cũng là trung tâm nghiên cứu kinh tế học lớn nhất của khu vực miền Trung.
➥ Trong những năm qua, Trường Đại học Kinh tế là một trong những trường TOP có điểm chuẩn đầu vào cao nhất miền Trung, Tây Nguyên. Trường đào tạo đa dạng các ngành nghề về lĩnh vực kinh tế như: Ngân hàng, Kiểm toán, Kinh tế chính trị, Kế toán, Quản trị kinh doanh, Marketing,…
➥ Được biết đến là đơn vị luôn đi đầu trong công tác giảng dạy. Các giảng viên đều có bằng Thạc sĩ trở lên và bắt buộc đều phải là du học chuyên ngành từ nước ngoài trở về. Ngoài ra cơ sở vật chất được cải tiến và đổi mới thường xuyên. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên học tập và nghiên cứu tại trường.
3. Trường Đại Học Bách Khoa – Các Trường Đại Học Nổi Tiếng Ở Đà Nẵng
Tên tiếng Anh: University of Science and Technology
Địa chỉ: 54 Nguyễn Lương Bằng, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 3842 145
Website: dut.udn.vn
Facebook: facebook.com/DUTpage
✪ Trường Đại học Bách khoa là trường đại học đứng đầu về đào tạo khối ngành kỹ thuật – xây dựng – điện tử tại miền Trung Việt Nam. Trường được xếp vào nhóm Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Đồng thời cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hàng đầu khu vực, góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của khu vực và cả nước.
Danh sách các trường đại học nổi tiếng ở Đà Nẵng
➥ Trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng đang đào tạo 14 chuyên ngành. Với nội dung giảng dạy phong phú và thực tế. Bên cạnh đó là cơ sở vật chất hiện đại bậc nhất như hệ thống phòng thí nghiệm tự động hóa, phòng thí nghiệm Plasma, phòng thí nghiệm nhiệt – lạnh…
➥ Cùng đội ngũ giảng viên ưu tú, giàu nhiệt huyết. Đảm bảo mang đến cho các em sinh viên những chương trình học chất lượng nhất và một định hướng tương lai rộng mở sau khi ra trường.
4. Trường Đại Học Sư Phạm – Trường Đại Học Đà Nẵng
Tên tiếng Anh: The University of Da Nang – University of Science and Education
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng
Hotline: 0236 3841 323
Website: ued.udn.vn
Facebook: facebook.com/truongdaihocsupham
✪ Trường Đại Học Sư phạm là một thành viên khác của Đại học Đà Nẵng, chuyên đào tạo các chuyên ngành sư phạm và cử nhân khoa học. Trường cũng được xếp vào nhóm các trường Đại học Sư phạm trọng điểm quốc gia Việt Nam. Tương tự, đây cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và triển khai công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội các tỉnh, thành phố miền Trung – Tây Nguyên.
➥ Hằng năm, Trường tuyển sinh 14 ngành khối Sư phạm và 17 ngành khối Cử nhân. Cùng với các ngành báo chí, tâm lý học, Việt Nam học,…Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên nhà trường ngày càng được cải tiến khang trang, hiện đại hơn.
➥ Không chỉ cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi và còn kết hợp cùng đội ngũ giảng viên có trình độ, đạo đức tốt và luôn tận tâm với nghề. Luôn mang đến cho các sinh viên tại trường những điều kiện và chất lượng học tập tốt nhất.
5. Trường Đại Học Duy Tân – Các Trường Đại Học Ở Đà Nẵng
Tên tiếng Anh: Duy Tan University
Địa chỉ: 254(182 số cũ) Nguyễn Văn Linh – TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 3650 403 – 0236 3653 561
Website: duytan.edu.vn
Facebook: facebook.com/Duy.Tan.University
✪ Đại học Duy Tân là trường Đại học Tư thục đầu tiên và Lớn nhất miền Trung đào tạo đa bậc, đa ngành, đa lĩnh vực. Đây cũng là một trong các trường Đại học nổi tiếng ở Đà Nẵng.
➥ Định hướng “Đào tạo, nghiên cứu gắn liền với khoa học và công nghệ nhằm tạo ra những con người có lòng yêu nước, có phẩm chất Nhân văn mang đậm bản sắc Việt Nam, có ý thức sinh hoạt động cộng đồng, có sức khỏe, có năng lực và kỹ năng toàn diện, tự tin, năng động, sáng tạo và trở thành công dân khởi nghiệp mang tính toàn cầu”.
Các trường đại học nổi tiếng tại Đà Nẵng
➥ Đại học Duy Tân đã và đang ngày càng nỗ lực không ngừng để mang lại cho các em sinh viên của trường những kiến thức tốt nhất, điều kiện và môi trường học tập chất lượng.
➥ Với thế mạnh sở hữu cơ sở vật chất tốt, hiện đại và liên tục đổi mới. Đồng thời, trường cũng có liên kết đào tạo với các trường Đại học nước ngoài danh tiếng. Do đó nơi đây đã và đang thu hút được nhiều sinh viên muốn theo học
Top 3 Địa Điểm Học Ielts Ở Đà Nẵng Bạn Nên Theo Học
Địa điểm học ielts ở đà nẵng nào bạn thực sự ấn tượng? một địa điểm học với cơ sở vật chất hiện đại hay có đội ngũ nhân giảng viên chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm? Hay bạn vẫn đang băn khoăn tìm hướng đi cho vấn đề tiếng Anh gần như đã bế tắc của bạn?
Cùng tham khảo top đầu những địa điểm học ielts ở Đà Nẵng bạn nên theo học
1. Trung tâm ngoại ngữ Apollo
Top 3 địa điểm học ielts ở Đà Nẵng bạn nên theo học
Apollo – sự lựa chọn tuyệt vời dành cho bạn. Trung tâm ngoại ngữ Apollo là địa chỉ học tiếng Anh và địa điểm học ielts ở đà nẵng tuyệt vời, giải pháp cho những người mất gốc hoặc cần nâng cao kiến thức chuyên sâu.
Tùy từng đối tượng, trình độ nhận thức mà Apollo có những chương trình giảng dạy phù hợp, đảm bảo 100% học viên theo kịp tiến độ.
Đây cũng là một trong số ít những trung tâm ngoại ngữ tại Việt Nam nhận được nhiều giải thưởng danh giá.
Sự nhiệt tình, tận tâm của đội ngũ giảng viên là yếu tố quan trọng giúp bạn vượt qua rào cản, xấu hổ và tự ti của bản thân. Bạn sẽ được trải mình, được luyện nói cùng giáo viên bản ngữ, được hiểu sâu và yêu thêm nền văn hóa Anh quốc.
3. Trung tâm ngoại ngữ Thụy Sĩ tại Đà Nẵng
Trung tâm ngoại ngữ Thụy Sĩ tại Đà Nẵng
Thấu hiểu thực trạng thiếu hụt nghiêm trọng nguồn lực có vốn ngoại ngữ , nhất là ở một nơi có nền du lịch phát triển như Đà Nẵng.
Trung tâm ngoại ngữ Thụy Sĩ ra đời với sứ mệnh trở thành địa điểm học ielts ở Đà Nẵng tốt, uy tín cho các bạn học có nhu cầu nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình. Học viên có thể lựa chọn cho mình những khóa học chuyên sâu, phù hợp với từng đối tượng: trẻ nhỏ, học sinh, sinh viên, nhân viên…
3. Trung tâm tiếng Anh EZ Learning Đà Nẵng
Với phương châm và sứ mệnh: mang kiến thức sâu, điểm số cao nhất, tiết kiệm tối đa thời gian học tập cho học viên, EZ Learning đã không ngừng cải thiện và đổi mới phương pháp học tập.
EZ Learning hiện đang trở thành một trong những địa điểm học ielts ở đà nẵng uy tín, cam kết mang lại điểm số cao trong các kỳ thi, bài tập rèn luyện cho học viên.
Lê Thư (tổng hợp)
Làm Bằng Đại Học Duy Tân Đà Nẵng
Các bạn ở Đà nẵng Thì gặp trục tiếp giao bằng cho các bạn.
Các bạn ở xa ( tỉnh lẻ ) mình lấy thông tin và hình thẻ qua mail, làm Xong mình sẽ giửi hồ sơ về tận nơi của các bạn (Dịch vụ chuyển phát nhanh về địa phương bạn đang sống hoặc làm việc ) ok xong toàn bộ rồi mới nhận tiền.
Liên hệ : Mr. Minh 0906.956.808
Zalo : 0906956808
hoặc : quocminh4567@gmail.com
xin cám ơn các bạn
1. Đến trễ:
Đến buổi phỏng vấn theo lịch hẹn của nhà tuyển dụng đúng giờ vì việc làm cần thiết đầu tiên bạn phải nên ghi nhớ. Bởi vì mỗi công ty đều nhận được số lượng hồ sơ xin việc khá lớn. Nếu bạn đến trễ thì sẽ không còn cơ hội và thời gian trống và cơ hội sẽ bị người khác dành mất. Ngoài ra khi đến phỏng vấn trễ nhà tuyển dụng sẽ đánh giá ngay bạn là con người lề mề, thích câu giờ, làm việc không khoa học và không coi trọng buổi phỏng vấn này. Cách khắc phục cho vấn đề đi trễ là bạn nên tìm hiểu kĩ địa chỉ công ty cụ thể, xem bản đồ đường đi để không bị lạc và xác định khoảng thời gian cần thiết để đến đúng địa chỉ theo lịch hẹn.
2. Không tìm hiểu về công ty và vị trí tuyển dụng:
Trong buổi phỏng vấn chắc chắn nhà tuyển dụng sẽ không hài lòng khi hỏi bất cứ điều gì về công ty hay vị trí cần ứng tuyển bạn cũng không nắm rõ. Đây sẽ là một điểm trừ lớn vì chứng tỏ bạn không xem trọng buổi phỏng vấn này và khả năng bạn bị loại ngay từ vòng đầu là rất lớn. Do đó trước khi tham gia phỏng vấn chúng tôi khuyên bạn nên tìm hiểu kĩ về công ty cần ứng tuyển hoạt động trong lĩnh vực gì, công việc cụ thể cho vị trí bạn xin ứng tuyển hoạt động như thế nào. Khi bạn tìm hiểu kĩ những thông tin này để bạn có thể hình dung mình nên làm những việc gì? những việc đó có phù hợp với bản thân hay không ?
3. Trang phục không phù hợp:
Trạng phục khi bạn diện để tham gia phỏng vấn phần nào nói lên tính cách và con người của bạn. Nếu bạn mặc những bộ trạng phục không phù hợp sẽ để lại ấn tượng xấu cho nhà tuyển dụng. Do đó để khắc phục vấn đề này bạn cần chuẩn bị trang phục cẩn thận trước khi tham gia phỏng vấn. Nên lựa chọn những bộ trang phục công sở lịch sự, sạch sẽ, được là phẳng phù hợp với tính chất công việc cần ứng tuyển.
4. Mất tự tin khi giao tiếp:
Nhiều bạn có tâm lí sợ hãi và bối rối khi đối diện trực tiếp với nhà tuyển dụng là một nhược điểm cần phải khắc phục ngay. Bởi vì nhà tuyển dụng không bao giờ đánh giá cao những bạn không tự tin vào bản thân, không có khả năng giao tiếp tốt và thường mất bình tĩnh khi gặp người lại hay phải làm việc trước đám đông.Chúng tôi hiểu rằng bạn sẽ gặp rất nhiều áp lực nhưng bạn hãy biết cách tiết chế để không biểu hiện ra ngoài. Bạn nên chuẩn bị trước tinh thần và cần thể hiện tinh thần lạc quan, tự tin vào bản thân hơn.Đôi khi bạn có thể đặt câu hỏi ngược lại và cần nhà tuyển dụng giải đáp những vấn đề bạn vẫn thắc mắc hay quan tâm. Bạn cũng nên thể hiện tư thế chủ động, không nên quá bị động ai hỏi gì nói nấy sẽ làm cho cuộc trò chuyện gượng ép, khiến mọi người thấy không thoải mái.
Học Tiếng Anh Pháp Lý Ở Môi Trường Đại Học
Ngày nay, Tiếng Anh Pháp Lý (TAPL) đã trở thành một bộ phận của ngành ngôn ngữ học hiện đại, hay được gọi là một “Tiểu Ngôn Ngữ” bởi TAPL phân biệt nó rất rõ với Tiếng Anh phổ thông về cấu trúc, từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp,…
I. Tiếng Anh Pháp Lý
1. Khái niệm
Có thể nói sự phát triển vượt bậc của xã hội loài người từ một vài thập kỷ qua đã chia nhỏ các ngành học thành nhiều ngành sâu khác nhau, trong đó có Ngôn Ngữ Luật (cấu thành của ngành Ngôn Ngữ Học). Nếu như bộ xương của kinh tế học (economics) là các mô hình toán, thì với luật học là ngôn ngữ (linguistics). Tại Hoa Kỳ, các học giả gọi đó thứ Tiếng Anh Pháp Lý (Legal English) hay Ngôn Ngữ Luật (Language of the Law). Sở dĩ thứ ngôn ngữ này trở nên đặc biệt chính là vì một số đặc điểm chính như tính riêng biệt (peculiar), tính duy nhất (uniqueness), tính mơ hồ (vagueness), tính uyển chuyển (flexibility) và tính phổ quát (universality). Ngay trong nội tại của ngành Ngôn Ngữ Luật, người ta lại chia nhỏ thành Ngôn Ngữ Hợp Đồng (Contractual Language), Ngôn Ngữ Thẩm Phán (Judge-made Language), Ngôn Ngữ Luật Sư (Language for Lawyers). Trong mỗi phần ngành, người ta nghiên cứu sâu sắc về đặc điểm (character), hình thức (form), cấu trúc (structure), bản chất (nature). Trên thực tế, sự uyển chuyển về ngôn ngữ chiếm đến 99% sự thành công của việc soạn thảo một hợp đồng hay bất kỳ một văn bản mang tính pháp lý nào. Hay nói một cách hoa mỹ của các luật sư thì hợp đồng là một trò chơi về ngôn từ. Cách nói như vậy quả là không có gì ngoa nếu chúng ta nhìn một chút lại quá trình lịch sử phát triển của Ngôn Ngữ Luật (ở đây muốn nói đến cụ thể là Tiếng Anh Pháp Lý).
2. Lịch sử hình thành
Trở lại với nguồn gốc của Hệ Thống Pháp Luật Chung (hay thường gọi ngắn gọn là Thông Luật). Từ thời trước khi Vương Quốc Anh ngày nay ra đời, Thông Luật được viết bằng ngôn ngữ đời thường của các cộng đồng sống rải rác khắp các vùng thuộc nước Anh ngày nay. Thời kỳ La Mã cai trị nước Anh, ngôn ngữ của luật là tiếng Latin (khoảng năm 43 SCN). Sau khi người La Mã rời khỏi nước Anh và người Anglo-Saxon xâm chiếm và cai trị nước Anh bằng hệ thống pháp luật Anglo-Saxon, ngôn ngữ luật cổ là tiếng Giéc-manh (được coi là Tiếng Anh cổ). Sau khi người Norman xâm lược nước Anh, thì ngôn ngữ luật là tiếng Pháp, phổ biến trong khoảng hơn 3 thế kỷ. Kể từ năm 1066, tiếng Latin là ngôn ngữ chính thống của các văn bản pháp luật và mãi tới năm 1730 mới được thay thế bởi Tiếng Anh (lưu ý là Tiếng Anh của ngày đó khác khá nhiều so với Tiếng Anh hiện đại) theo Đạo Luật Tố Tụng Tại Tòa Án Công Lý (1730). Ngày nay trong Tiếng Anh Pháp Lý, chúng ta còn thấy tồn tại nhiều thuật ngữ Latin như Ipso facto (by that very fact itself), force majeure (unavoidable event), ad hoc (for a particular purpose), de facto (existence by law), bona fide (in good faith), inter alia (among other things), ultra vires (beyond powers) vvv. Chúng ta cũng thấy nhiều từ gốc tiếng pháp nay vẫn được dùng để chỉ nhiều thuật ngữ trong Thông Luật như property (properte), estate (état), chattel (chatel), executor (executor) vvv.
3. Phân loại tiếng Anh Pháp Lý Hiện Đại
Ngày nay, Tiếng Anh Pháp Lý (TAPL) đã trở thành một bộ phận của ngành ngôn ngữ học hiện đại, hay được gọi là một “Tiểu Ngôn Ngữ” bởi TAPL phân biệt nó rất rõ với Tiếng Anh phổ thông về cấu trúc, từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp vv. Nó khó hiểu và phức tạp đến độ người ta đặt riêng cho nó một tên gọi là “Legalese” để “bêu rếu” giới luật sư về cách viết và giao tiếp của họ khiến người “ngoại đạo” không thể hiểu nổi họ muốn nói gì, đặc biệt là trong ngôn ngữ của hợp đồng. Mặc dù nhiều nhà ngôn ngữ cũng như nhiều học giả phê bình thứ ngôn ngữ luật mà các luật sư đang dùng là “rối rắm” và đề xuất cải cách TAPL theo hướng đơn giản hóa, trực tiếp về ngữ nghĩa để cho dễ hiểu, nhưng nhìn vào gần như 100% các hợp đồng giao dịch tại các thị trường phát triển như Anh, Hoa Kỳ, và kể cả các hợp đồng có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, chúng ta vẫn nhận thấy một lối hành văn siêu phức tạp mà nếu không có khả năng ngôn ngữ tốt cộng với kiến thức pháp luật sâu, thì thật sự vất vả mới có thể hiểu được, hoặc tưởng là hiểu đúng, nhưng hóa ra lại đang sai mà không biết là mình sai.
Vậy tại sao TAPL lại cứ phải phức tạp như thế? Câu hỏi này thật khó trả lời, thậm chí đối với cả bản thân những người va chạm nhiều với những thứ văn bản pháp lý kiểu như vậy. Để giúp kiến giải phần nào sự phức tạp này, qua kinh nghiệm tích lũy được sau nhiều năm học tập, nghiên cứu tại cả hai nền Thông Luật (Hoa Kỳ) và Dân Luật (Việt Nam), tôi đã thử phân loại Tiếng Anh Pháp Lý ra thành nhiều cấp độ như sau: (i) Tiếng Anh dùng trong các văn bản pháp luật chính thống (Statutes, Treaties etc.,) (ii) Tiếng Anh mà các Thẩm Phán dùng để hành văn khi soạn thảo các phán quyết (Judge-made) (iii) Tiếng Anh dùng trong các hợp đồng (Contractual Language) và (iv) Tiếng Anh dùng giao tiếp pháp lý (legal opinion memo). Sự phân chia này của tôi không cố tình chia theo mức độ phức tạp và khó (mặc dù trên thực tế có sự phân biệt này), mà chỉ để cho chúng ta thấy được một số đặc điểm của từng loại văn bản mà trong đó TAPL được sử dụng.
3.1. Tiếng Anh trong các văn bản pháp lý chính thống (Đạo luật, Hiệp định vvv)
Tiếng Anh dùng trong các đạo luật (ở đây tôi chỉ nói tới các đạo luật của Hoa Kỳ) có một đặc điểm chung là tính khái quát quá cao đến độ đậm đặc và rắc rối. Có người nói tại sao không soạn thảo luật bằng một thứ Tiếng Anh thông thường để ai đọc cũng hiểu, vì mục đích cuối cùng của luật là phải đi vào cuộc sống để một người nông dân Mỹ với trình độ học vấn trung học (high school) đọc và hiểu luật quy định gì. Đơn giản đến mức như: Vỉa hè là dành cho người đi bộ hay đèn đỏ dừng xe lại hay đến ngã tư giảm tốc độ nhìn hai phía rồi đi tiếp. Ai cũng muốn viết đơn giản như thế, nhưng không hiểu sao, các đạo luật ở Mỹ lại không được soạn theo thứ Tiếng Anh đơn giản (Plain English), mà lại cứ phải sử dụng thứ Tiếng Anh phức tạp mà đến cả sinh viên tốt nghiệp đại học đọc còn không hiểu luật muốn nói gì (chưa kể đến cả sinh viên luật còn ngồi đọc nát cả luật còn hiểu chưa rõ). Lấy một ví dụ một đoạn trong Bộ Luật Thương Mại Thống Nhất Hoa Kỳ:
“2-316. Exclusion or Modification of Warranties: (1) Words or conduct relevant to the creation of an express warranty and words or conduct tending to negate or limit warranty shall be construed wherever reasonable as consistent with each other; but subject to the provisions of this Article on parol or extrinsic evidence (Section 2-202) negation or limitation is inoperative to the extent that such construction is unreasonable…”
Tóm lại, khi một người bình thường đọc kiểu ngôn ngữ này sẽ “chau mày” vì khó hiểu. Điều này là đúng sự thật vì đến cả người hành nghề luật, nghiên cứu luật và học trường luật tại Mỹ cùng còn thấy khó hiểu. Đây chỉ là một ví dụ trong muôn ngàn ví dụ có thể kể ra khi đọc luật Mỹ, chưa kể nếu chúng ta có tham vọng dịch Bộ Luật Thương Mại Thống Nhất này ra tiếng Việt để phục vụ mục đích tham khảo cho các nhà làm luật và nghiên cứu pháp luật ở nước ta. Khi không hiểu, thì chắc chắn dịch sẽ sai, và như thế thực sự là tai hại.
Sở dĩ thứ ngôn ngữ này khó hiểu đến vậy vì ẩn trong mỗi đạo luật là những triết lý, những học thuyết pháp luật đã hình thành từ lâu đời mà muốn hiểu rõ thì phải học, phải đọc lại các học thuyết đó, đọc lại các án lệ (precedents) xem quan điểm của các thẩm phán như thế nào và kết luận ra sao. Ngay trong đoạn trên, một sinh viên luật trung bình phải biết tra cứu xem thế nào là warranties, có các dạng warranties nào và ý nghĩa của chúng là gì. Ví dụ, warranties of merchantability hay warranties of fitness, và chúng là “implied” hay “express”. Mỗi dạng lại có một hậu quả pháp lý khác nhau. Hay chúng ta nhìn thay có học thuyết “parol evidence rule” trong đoạn trích trên. Đây là cả một học thuyết về hợp đồng, mà người không học không hiểu được. Đấy là còn chưa kể đến cấu trúc ngữ pháp của câu, đoạn nối tiếp nhau, đoạn này dẫn chiếu tới đoạn kia và ngược lại, bổ sung cho nhau hay loại trừ lẫn nhau. Nói tóm lại, nếu chỉ đọc trên bề mặt thì không sao hiểu được, mà phải đọc từ án lệ điển hình xem cách tiếp cận và diễn giải của các thẩm phán có uy tín mới vỡ ra được.
3.2. Tiếng Anh của Thẩm Phán
Trong cuốn sách nổi tiếng về Legal Writing (Viết Tiếng Anh Pháp Lý), Giáo sư Bryan A. Garner đã phải thốt lên rằng “Mỗi sinh viên luật phải đọc và tiêu hóa cả đống văn bản rải rác khắp nơi. Bạn phải đọc qua các bản án cổ dài tới 50 trang chỉ để nói cái có thể được nói dứt khoát trong 5 trang….”
“And in the outset we may as well be frank enough to confess, and, indeed, in view of the seriousness of the consequences which upon fuller reflection we find would inevitably result to municipalities in the matter of street improvements from the conclusion reached and announced in the former opinion, we are pleased to declare that the arguments upon rehearing have convinced us that the decision upon the ultimate question involved here formerly rendered by this court, even if not faulty in its reasoning from the premises announced or wholly erroneous in conclusions as to some of the questions incidentally arising and necessarily legitimate subjects of discussion in the decision of the main proposition, is, at any rate, one which may, under the peculiar circumstances of this case, the more justly and at the same time, upon reasons of equal cogency, be superseded by a conclusion whose effect cannot be to disturb the integrity of the long and well-established system for the improvement of streets in the incorporated cities and towns of California not governed by freeholders’ charters.”
Tòa muốn nói gì ở đây sau một đoạn văn dài dòng và cách điệu? theo Garner, tòa muốn nói “we made a mistake last time”, có thế thôi.
3.3. Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng
Nguyên tắc tự do hợp đồng (freedom to contract) được thừa nhận rộng rãi ở các nền tài phán theo hệ thống luật chung và đây chính là khoảng trống lớn nhất để các bên thương lượng và đưa vào hợp đồng bất kỳ điều khoản nào (miễn là không trái với pháp luật và đạo đức xã hội). Chính vì thế, đây là “đất diễn” của giới luật sư và đây cũng chính là chỗ để thể hiện “trò trơi pháp luật” bằng ngôn ngữ. Thật không ngoa khi nói luật sư tạo ra thứ pháp luật thứ ba, là Lawyer-Made Law (bên cạnh Hiến Pháp, Luật và Luật do Thẩm Phán tạo ra (Judge-made law dưới dạng các án lệ). Chính vì các bên đều mong muốn đưa ý đồ của mình vào hợp đồng, nên cần có sự thỏa hiệp, và do đó nhiều khi chúng ta thấy một điều khoản dài dòng, đọc không biết đâu là đầu, đâu là cuối, đâu là chủ ngữ và đâu là vị ngữ, và mệnh đề phụ này bổ nghĩa cho mệnh đề chính nào. Cấu trúc giao dịch càng phức tạp thì hợp đồng thể hiện cấu trúc đó càng phức tạp.
Để hiểu được hợp đồng, người học phải có một nền tảng về các nguyên tắc cơ bản. Không có gì xa lạ khi trong các hợp đồng chúng ta thường thấy xuất hiện các từ ngữ như terms and conditions, covenants, conditions precedent, representations and warranties, waivers, successor, survival, deed of accession etc. Thực sự đây là những thứ ngôn ngữ của nền tài phán Thông Luật đang xâm chiếm và được chấp nhận tại nhiều nền tài phán khác nhau, trong đó có Việt Nam. Tất cả những loại điều khoản này đã có khuôn mẫu được nhiều thế hệ luật sư Anh-Mỹ soạn thảo, và các luật sư sau này chỉ cần thêm bớt, chỉnh sửa theo ý đồ đàm phán thực tế của từng giao dịch. Đây là lúc mà luật sư cần thể hiện một thứ ngôn ngữ sao cho chuyên nghiệp để không quá chênh lệch với thứ ngôn ngữ “boilerplate” trong từng điều khoản. Ngoài ra, chúng ta còn thấy nhiều dạng điều khoản như disclaimers of liability, implied and express warranties of merchantability and fitness; rồi nhiều học thuyết ẩn sau hợp đồng như paro evidence rule, promissory estoppels, statute of frauds, statute of limitations; cũng như các biện pháp khắc phục như compensatory and punitive damages, restitution (unjust enrichment) vân vân.
Tại Việt Nam, trong khoảng 10 năm trở lại đây, các luật sư (đặc biệt là những luật sư làm việc trong môi trường hành nghề có yếu tố nước ngoài) đã dần quen với những dạng, kiểu ngôn ngữ như vậy. Những hợp đồng có yếu tố nước ngoài như Share Purchase or Subscription Agreement, Bond, Securities Lending, Guarantee, Purchasing Order, Loan Agreement, là những chỗ chúng ta có thể tìm thấy rất nhiều những phong cách ngôn ngữ du nhập từ hệ thống luật chung. Điều đáng nói là (có thể) những kiểu hợp đồng và ngôn ngữ này lại không được giảng dậy một cách chính quy tại bất kỳ một trường đại học luật nào ở Việt Nam. Xin thứ lỗi nếu ý kiến của tôi là chưa đúng.
3.4. Ngôn ngữ tư vấn luật
II. Soạn thảo pháp lý
Rất nhiều các bối cảnh pháp lý khác nhau sẽ có những yêu cầu riêng về hình thức văn bản pháp lý đặc thù cần phải sử dụng cho việc giao tiếp bằng văn bản. Trong nhiều trường hợp, văn bản là phương tiện để một luật sư có thể biểu đạt những phân tích của họ về một vấn đề và tìm cách thuyết phục người khác thay mặt cho khách hàng của họ. Bất kỳ một văn bản pháp lý nào được soạn ra đều phải đáp ứng yêu cầu chung là phải súc tích, rõ ràng và phù hợp với các tiêu chuẩn khách quan đã được hình thành đối với nghề luật.
Thông thường sẽ có hai loại soạn thảo pháp lý là phân tích pháp lý (legal analysis) và phác thảo pháp lý (legal drafting). Loại 1 gồm 2 kiểu. Kiểu thứ nhất là việc soạn thảo nhằm phân tích hài hòa về một vấn đề hay sự việc pháp lý. Ví dụ của kiểu 1 này là biên bản ghi nhớ giữa các văn phòng luật sư và thư tư vấn, trao đổi gửi cho khách hàng. Để có thể đạt hiệu quả cao trong kiểu soạn thảo này, người luật sư cần phải nhạy cảm đối với nhu cầu, mức độ quan tâm và lai lịch của các bên mà họ đại diện. Một biên bản ghi nhớ cho một đối tác trong cùng một công ty luật mà ghi chi tiết định nghĩa các khái niệm pháp lý cơ bản sẽ trở nên vô nghĩa và không hiệu quả. Ngược lại, đối với các biên bản ghi nhớ với khách hàng không có kiến thức về luật pháp mà không ghi rõ các định nghĩa trên thì có thể sẽ gây nhầm lẫn và phức tạp hóa một tình huống đơn giản.
Bên cạnh loại 1, còn có loại 2 là hình thức soạn thảo các văn bản pháp lý như hợp đồng hay di chúc. Đối với những thể loại văn bản này, thường sẽ có những mẫu văn bản cụ thể có sẵn để áp dụng, tuy nhiên việc soạn ra các văn bản đặc biệt áp dụng mẫu cho thực tế của sự việc cũng thường được yêu cầu. Soạn thảo pháp lý không tốt có thể sẽ dẫn đến những vụ tranh chấp không cần thiết và ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng[1].
Khác với các khóa đào tạo tiếng Anh pháp lý, khóa đào tạo kỹ năng soạn thảo pháp lý là khóa học không chỉ dành cho sinh viên quốc tế mà còn là khóa học cần thiết dành cho chính các sinh viên luật người bản địa đang theo học tại trường.
III. Hoạt động giảng dạy kỹ năng soạn thảo pháp lý tại Mỹ
Theo mô hình đào luật J.D (Jurist Doctor), các kỹ năng nghề nghiệp được chú trọng đào tạo trong chương trình đào tạo 3 năm. Kỹ năng soạn thảo pháp lý là kỹ năng thách thức nhất đối với sinh viên luật và thường là môn học bắt buộc đối với sinh viên.
1. Trường luật – Đại học Harvard
2. Đại học Luật Washington[5]
Kỹ năng soạn thảo pháp lý được đưa vào giảng dạy trong Chương trình Phân tích, Tra cứu, và Viết pháp lý (LARW) cho sinh viên năm nhất và được thiết kế để dạy cho sinh viên nguyên lý nền tảng về hệ thống pháp luật Mỹ và giới thiệu các kỹ năng cần thiết để phục vụ tư vấn hiệu quả và bào chữa trong hệ thống đó. Mỗi phần LARW giúp học sinh đạt được các mục tiêu và mục đích đó.
Trong kỳ học thu đông, học sinh được chia thành các nhóm nhỏ khoảng 25 học sinh. Mỗi giảng viên sẽ phát triển một loạt các vấn đề và hội thảo thực hành được thiết kế để dạy các kỹ năng phân tích, nghiên cứu, và viết pháp lý cho sinh viên. Ngoài việc phải thường xuyên liên hệ chặt chẽ với các giảng viên, sinh viên còn phải nhờ cậy các sinh viên năm thứ hai và thứ ba để học hỏi kinh nghiệm và thay đổi mình từ nghiệp dư thành chuyên gia trong ngành văn bản quy phạm pháp luật. Tất cả học sinh tham gia vào một loạt các dự án nghiên cứu và viết trong hai quý đầu năm, bao gồm cả việc soạn thảo các hình thức khác nhau của biên bản ghi nhớ nghiên cứu. Học sinh cũng có thể có cơ hội để dự thảo biên bản ghi nhớ tư pháp băng ghế dự bị hoặc ý kiến, thư từ khách hàng, điều khoản hợp đồng, hoặc biện hộ pháp lý.
Ngoài ra, tất cả các sinh viên phải tiếp tục theo học các khóa học về tra cứu và soạn thảo pháp lý trong những năm tiếp theo đại học để có thể hoàn thành các yêu cầu về viết pháp lý nâng cao để có thể được xét công nhận lấy bằng J.D. Các khóa học nâng cao về viết pháp lý cho sinh viên năm hai và năm ba sẽ tập trung vào bào chữa bằng văn bản, viết bài phân tích và nghiên cứu. Thêm vào đó, trường còn tổ chức một Trung tâm về soạn thảo pháp lý trong trường với sự tham gia của chính các sinh viên năm hai và ba trong trường dưới sự dẫn dắt của Khoa Viết & Nghiên cứu Phân tích Pháp lý. Có thể nói, Trườn luật – Đại học Washington cung cấp cho sinh viên của mình rất nhiều sự lựa chọn và mở ra các cơ hội cho sinh viên được học, trau dồi và thực hành kỹ năng soạn thảo pháp lý khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
3. Đại học luật Seattle (Mỹ)[6]
Chương trình soạn thảo pháp lý tại Đại học luật Seattle được đánh giá là chương trình soạn thảo pháp lý tốt nhất tại Mỹ theo xếp hạng của trang U.S. News. Chương trình này là một bộ môn bắt buộc cho sinh viên từ năm nhất đại học bao gồm các môn sau:
Soạn thảo pháp lý 1: Tra cứu, Phân tích, Soạn thảo (4 tín chỉ) (Legal Writing I: Research Analysis, Writing)
Soạn thảo pháp lý 2: Bào chữa bằng lời và bằng văn bản (3 tín chỉ) (Legal Writing II: Written & Oral Advocacy)
Chuyên đề Nghiên cứu Viết Nâng cao (2 tín chỉ) (Advanced Writing Seminar)
Thực hành Soạn thảo (1 tín chỉ)
Nghiên cứu Pháp lý Nâng cao (2 tín chỉ)
Khoa Soạn thảo pháp lý tại Đại học Seattle sử dụng cả phương pháp trong và ngoài lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên. Mỗi lớp học sẽ được trang bị hệ thống thiết bị tân tiến nhất cho phép giáo viên sử dụng máy tính và tất cả các loại văn bản giấy tờ bản cứng để trình chiếu cho sinh viên. Ngoài ra, các phòng học còn được lắp đặt hệ thống mạng internet không dây tốc độ cao. Sinh viên có thể gửi bài làm nháp của mình ngay và lập cho giáo viên thông qua bằng email để từ đó giáo viên có thể sử dụng chính bài của sinh viên và trình chiếu trên hệ thống máy chiếu, và hệ thống này cũng giúp sinh viên và giáo viên trao đổi được thuận tiện và nhanh chóng đối với các tiết học dạy từ xa.
IV. Hoạt động giảng dạy kỹ năng soạn thảo pháp lý tại Anh
Tương tự như Mỹ và hầu hết các quốc gia thuộc Khối Thịnh Vượng Chung, Anh cũng sử dụng hệ thống Thông luật. Tại Anh, kỹ năng soạn thảo pháp lý đa phần không được các trường đưa vào chương trình khung như là một môn học bắt buộc đối với các sinh viên đại học, mà các sinh viên chỉ được học kỹ năng viết pháp lý trong quá trình học các khóa học ngắn hạn khác như Tiếng Anh pháp lý hay môn Luật EU và Viết báo cáo (European Union Law and Report Writing) ở năm đầu đại học. Tuy nhiên, việc giảng dạy kỹ năng soạn thảo pháp lý lại được quan tâm và chú trọng nhiều hơn cho các đối tượng học Thạc sĩ Luật (LLM) hay chương trình Thực hành nghề luật LPC (Legal Practice Course).
1. Khoa luật – Đại học Cambridge[7]
Khoa luật Đại học Cambridge là một trong những trường luật hàng đầu trên thế giới, đứng thứ 2 trên thế giới theo xếp hạng của trang Top Universities. Đại học Cambridge còn là nơi cung cấp chương trình đào tạo và thi lấy chứng chỉ tiếng Anh pháp lý ILEC (International Legal English Certificate) cho luật sư và những người học nghề luật trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các khóa học về soạn thảo pháp lý lại không phải là một trong những trọng tâm được giảng dạy riêng thành một khấu phần trong chương trình giảng dạy của nhà trường. Trong chương trình giảng dạy cho sinh viên đại học, kỹ năng soạn thảo pháp lý chỉ được giảng dạy kết hợp trong khấu phần về Phương pháp và Các Kỹ năng pháp lý (Freshfields Legal Skills and Methodology) của sinh viên năm thứ nhất. Ngoài ra, kỹ năng soạn thảo pháp lý cũng chưa được cụ thể thành một khóa học riêng trong các chương trình học khác tại trường.
2. Trường luật – Đại học Westminster[8]
Trường luật – Đại học Westminster là một ngôi trường có danh tiếng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghề cho các luật sư tư vấn và chương trình đào tạo Thạc sĩ Luật với việc cung cấp cho người học các kỹ năng và kiến thức cần thiết để trở thành một luật sư thành công trong xã hội với sự quốc tế hóa ngày càng sâu rộng như hiện nay. Như phần lớn các trường luật khác tại Anh Quốc, Đại học Westminster cung cấp chương trình đào tạo kỹ năng soạn thảo pháp lý trong chuỗi các kỹ năng mà sinh viên phải học trong chương trình Thực hành nghề luật LPC và Thạc sĩ luật LLM. Kỹ năng viết và soạn thảo pháp lý sẽ được giảng dạy cùng với nhóm các kỹ năng khác như Nghiên cứu pháp lý thực hành, Phỏng vấn và Tư vấn, và kỹ năng bào chữa.
V. Kết luận
[1] https://www.law.cornell.edu/wex/legal_writing
[2] http://hls.harvard.edu/dept/lrw/
[3] http://hls.harvard.edu/aca…/curriculum/catalog/default.aspx…
[4] http://hls.harvard.edu/aca…/curriculum/catalog/default.aspx…
[5] https://www.law.washington.edu/Writing/
[6] http://www.law.seattleu.edu/…/legal-writin…/program-overview
[7] http://www.undergraduate.study.cam.ac.uk/courses/law
[8] http://www.westminster.ac.uk/…/…/d09fplpc-legal-practice-llm
Tác giả: Nguyễn Bá Trường Giang
Tác giả từng học kinh tế tại Cornell và luật tại Đại học Boston (Mỹ), anh là cựu luật sư cao cấp của Baker & McKenzie.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Điểm Danh Top 5 Trường Đại Học Ở Đà Nẵng Nổi Tiếng Bạn Cần Biết trên website Shareheartbeat.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!